ABOUT THE SPEAKER
Anil Ananthaswamy - Author, journalist
Anil Ananthaswamy specializes in writing about neuroscience and physics. He is the author of "The Man Who Wasn’t There," "The Edge of Physics" and the forthcoming "Through Two Doors at Once."

Why you should listen

Anil Ananthaswamy is a consultant for New Scientist in London. He has worked at the magazine in various capacities since 2000, most recently as deputy news editor. He is also a contributor to National Geographic News.

Ananthaswamy worked as a software engineer in Silicon Valley before training as a journalist at the University of California, Santa Cruz. He's the author of The Edge of Physics (published as The Edge of Reason by Penguin in India) and The Man Who Wasn’t There.

More profile about the speaker
Anil Ananthaswamy | Speaker | TED.com
INK Conference

Anil Ananthaswamy: What it takes to do extreme astrophysics

Cần những gì để làm vật lý thiên thể?

Filmed:
572,135 views

Khắp hành tinh, những chiếc kính viễn vọng khổng lồ và máy dò tìm đang tìm kiếm (và lắng nghe) những đầu mối về cách vũ trụ hoạt động. Ở hội thảo INK, nhà văn học khoa học Anil Ananthaswamy dẫn chúng ta đi vòng qua những sự lắp đặt tuyệt vời ở những vùng xa xôi và yên lặng nhất trên Trái Đất.
- Author, journalist
Anil Ananthaswamy specializes in writing about neuroscience and physics. He is the author of "The Man Who Wasn’t There," "The Edge of Physics" and the forthcoming "Through Two Doors at Once." Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
I would like to talk todayhôm nay
0
0
2000
Hôm nay tôi muốn nói
00:17
about what I think is one of the greatestvĩ đại nhất adventurescuộc phiêu lưu
1
2000
2000
về điều mà tôi nghĩ là một strong những cuộc khám phá lớn nhất
00:19
humanNhân loại beingschúng sanh have embarkedbắt tay vào upontrên,
2
4000
2000
mà con người đã khởi đầu,
00:21
which is the questnhiệm vụ to understandhiểu không the universevũ trụ
3
6000
3000
nó chính là cuộc thám hiểm để tìm hiểu về vũ trụ
00:24
and our placeđịa điểm in it.
4
9000
2000
và vị trí của chúng ta trong vũ trụ đó.
00:26
My ownsở hữu interestquan tâm in this subjectmôn học, and my passionniềm đam mê for it,
5
11000
3000
Sự hứng thú của tôi về chủ đề này, và nhiệt huyết tôi dành cho nó,
00:29
beganbắt đầu ratherhơn accidentallyvô tình.
6
14000
2000
bắt đầu khá tình cờ.
00:31
I had boughtđã mua a copysao chép of this booksách,
7
16000
3000
Tôi đã mua một bản của cuốn sách này,
00:34
"The UniverseVũ trụ and DrTiến sĩ. EinsteinEinstein" --
8
19000
2000
"Vũ trụ và Tiễn Sĩ Einstein" --
00:36
a used paperbacksách bìa mềm from a secondhand bookstorehiệu sách in SeattleSeattle.
9
21000
3000
một quyển sách cũ, bìa mỏng từ một cửa hàng sách cũ ở Seatle.
00:39
A fewvài yearsnăm after that, in BangaloreBangalore,
10
24000
3000
Một vài năm sau đó, ở Bangalore,
00:42
I was findingPhát hiện it hardcứng to fallngã asleepngủ one night,
11
27000
2000
một đêm nọ tôi cảm thấy khó ngủ,
00:44
and I pickedđã chọn up this booksách,
12
29000
2000
và tôi cầm quyển sách này lên,
00:46
thinkingSuy nghĩ it would put me to sleepngủ in 10 minutesphút.
13
31000
2000
nghĩ rằng nó có thể ru tôi ngủ trong vòng 10 phút.
00:48
And as it happenedđã xảy ra,
14
33000
2000
Và như nó đã xảy ra,
00:50
I readđọc it from midnightnửa đêm to fivesố năm in the morningbuổi sáng in one shotbắn.
15
35000
3000
tôi đọc quyển sách này một mạch từ nửa đêm đến 5 giờ sáng hôm sau.
00:53
And I was left with this intensecường độ cao feelingcảm giác
16
38000
3000
Sau đó tôi cảm thấy luồng cảm xúc mãnh liệt
00:56
of awekinh hoàng and exhilarationcảm hứng
17
41000
2000
của sự vì nể và hứng khởi
00:58
at the universevũ trụ
18
43000
2000
đối với vũ trụ
01:00
and our ownsở hữu abilitycó khả năng to understandhiểu không as much as we do.
19
45000
3000
và đối với khả năng của chúng ta đã khám phá ra những kiến thức đó.
01:03
And that feelingcảm giác hasn'tđã không left me yetchưa.
20
48000
3000
Và cảm giác đó vẫn chưa rời bỏ tôi.
01:06
That feelingcảm giác was the triggercò súng for me
21
51000
2000
Cảm giác ấy đã "châm ngòi" cho tôi
01:08
to actuallythực ra changethay đổi my careernghề nghiệp --
22
53000
2000
để thực sự thay đổi sự nghiệp của chính mình
01:10
from beingđang a softwarephần mềm engineerkỹ sư to becometrở nên a sciencekhoa học writernhà văn --
23
55000
3000
từ một kỹ sư phần mềm thành một nhà văn chuyên viết về khoa học --
01:13
so that I could partakechia in the joyvui sướng of sciencekhoa học,
24
58000
3000
để tôi có thể phần nào tận hưởng niềm vui của khoa học,
01:16
and alsocũng thế the joyvui sướng of communicatinggiao tiếp it to othersKhác.
25
61000
3000
và sự vui sướng của việc truyền đạt nó tới những người khác.
01:19
And that feelingcảm giác alsocũng thế led me
26
64000
2000
Và cảm giác đó đã dẫn dắt tôi
01:21
to a pilgrimagehành hương of sortsloại,
27
66000
2000
đến với một kiểu hành hương,
01:23
to go literallynghĩa đen to the endskết thúc of the earthtrái đất
28
68000
2000
để đi, theo nghĩa đen, đến tận cùng trái đất
01:25
to see telescopeskính thiên văn, detectorsMáy dò,
29
70000
3000
để thấy những kính viễn vọng, máy dò,
01:28
instrumentsdụng cụ that people are buildingTòa nhà, or have builtđược xây dựng,
30
73000
3000
những dụng cụ mà người ta đã và đang tạo ra,
01:31
in ordergọi món to probethăm dò the cosmosvũ trụ
31
76000
2000
để dò thăm dò vũ trụ
01:33
in greaterlớn hơn and greaterlớn hơn detailchi tiết.
32
78000
2000
một cách chi tiết hơn.
01:35
So it tooklấy me from placesnơi like ChileChi-lê --
33
80000
2000
Và nó dẫn dắt tôi từ những nơi như Chile --
01:37
the AtacamaAtacama DesertSa mạc in ChileChi-lê --
34
82000
2000
Sa mạc Atacama ở Chile
01:39
to SiberiaSiberia,
35
84000
2000
tới Siberia
01:41
to undergroundngầm minesmìn
36
86000
2000
tới những vùng mở ngầm,
01:43
in the JapaneseNhật bản AlpsNúi Alps, in NorthernMiền bắc AmericaAmerica,
37
88000
2000
ở những rặng núi Nhật Bản, đến Bắc Mỹ,
01:45
all the way to AntarcticaAntarctica
38
90000
2000
tới tận cùng Châu Nam cực.
01:47
and even to the SouthNam PoleCực.
39
92000
2000
và tới cả Cực Nam.
01:49
And todayhôm nay I would like to sharechia sẻ with you
40
94000
2000
Và hôm nay tôi muốn chia sẻ với các bạn
01:51
some imageshình ảnh, some storiesnhững câu chuyện of these tripschuyến đi.
41
96000
3000
một vài hình ảnh và câu chuyện từ những chuyến đi này.
01:54
I have been basicallyvề cơ bản spendingchi tiêu the last fewvài yearsnăm
42
99000
2000
Tôi đã dành vài năm vừa rồi
01:56
documentingghi chép the effortsnỗ lực
43
101000
2000
để ghi lại những nỗ lực
01:58
of some extremelyvô cùng intrepiddũng cảm menđàn ông and womenđàn bà
44
103000
3000
của một vài người đàn ông và phụ nữ rất dũng cảm
02:01
who are puttingđặt,
45
106000
2000
những người đang đặt,
02:03
literallynghĩa đen at timeslần, theirhọ livescuộc sống at stakecổ phần
46
108000
2000
thực sự mà nói, cuộc sống của họ vào trong hiểm nguy mọi lúc
02:05
workingđang làm việc in some very remotexa and very hostileHostile placesnơi
47
110000
3000
làm việc ở những vùng xa xôi và thù địch
02:08
so that they mayTháng Năm gathertụ họp the faintestfaintest signalstín hiệu from the cosmosvũ trụ
48
113000
4000
để họ có thể thu được những tín hiệu mờ nhất từ vũ trụ
02:12
in ordergọi món for us to understandhiểu không this universevũ trụ.
49
117000
3000
để chúng ta có thể hiểu nó hơn.
02:15
And I first beginbắt đầu with a piechiếc bánh chartđồ thị --
50
120000
2000
Đầu tiên tôi bắt đầu với một đồ thị hình tròn.
02:17
and I promiselời hứa this is the only piechiếc bánh chartđồ thị
51
122000
2000
và tôi hứa là đây là lần duy nhất tôi sẽ sử dụng biều thị hình tròn
02:19
in the wholetoàn thể presentationtrình bày --
52
124000
2000
trong cả cuộc trình bày này
02:21
but it setsbộ up the statetiểu bang of our knowledgehiểu biết of the cosmosvũ trụ.
53
126000
4000
Nhưng nó sẽ cho thấy tầm kiến thức của chúng ta về vũ trụ.
02:25
All the theorieslý thuyết in physicsvật lý that we have todayhôm nay
54
130000
3000
Tất cả những lý thuyết về vật lý chúng ta có hôm nay
02:28
properlyđúng explaingiải thích what is calledgọi là normalbình thường mattervấn đề --
55
133000
2000
giải thích cái gì là vật chất --
02:30
the stuffđồ đạc that we're all madethực hiện of --
56
135000
2000
thứ tạo ra chúng ta --
02:32
and that's fourbốn percentphần trăm of the universevũ trụ.
57
137000
2000
và đó là 4% của vũ trụ
02:34
AstronomersNhà thiên văn học and cosmologistsCosmologists and physicistsnhà vật lý think
58
139000
3000
Những nhà thiên văn học và vũ trụ học và vật lý học nghĩ rằng
02:37
that there is something calledgọi là darktối mattervấn đề in the universevũ trụ,
59
142000
3000
có cái gì đó gọi là vật chất tối trong vũ trụ,
02:40
which makeslàm cho up 23 percentphần trăm of the universevũ trụ,
60
145000
2000
chúng tạo nên 23% của vũ trụ,
02:42
and something calledgọi là darktối energynăng lượng,
61
147000
2000
và một thứ gọi là năng lượng tối,
02:44
which permeatespermeates the fabricvải of space-timekhông thời gian,
62
149000
2000
thứ xuyên qua kết cấu của không gian-thời gian,
02:46
that makeslàm cho up anotherkhác 73 percentphần trăm.
63
151000
2000
tạo nên 73% nữa.
02:48
So if you look at this piechiếc bánh chartđồ thị, 96 percentphần trăm of the universevũ trụ,
64
153000
3000
Vì vậy nếu bạn nhìn vào đồ thị hình tròn này, 96% của vũ trụ,
02:51
at this pointđiểm in our explorationthăm dò of it,
65
156000
2000
ở điểm này trong công cuộc thám hiểm của chúng ta,
02:53
is unknownkhông rõ or not well understoodhiểu.
66
158000
3000
đều là bí ẩn hoặc chưa được thông hiểu.
02:56
And mostphần lớn of the experimentsthí nghiệm, telescopeskính thiên văn that I wentđã đi to see
67
161000
3000
Và hầu hết các thí nghiệm, những kính viễn vọng tôi đi xem
02:59
are in some way addressingđịa chỉ this questioncâu hỏi,
68
164000
3000
đã theo một cách nào đó, đưa ra những câu hỏi này
03:02
these two twinđôi mysteriesbí ẩn of darktối mattervấn đề and darktối energynăng lượng.
69
167000
3000
đây là 2 bí hiểm sinh đôi của vật chất tối và năng lượng tối.
03:05
I will take you first to an undergroundngầm minetôi
70
170000
2000
Tôi sẽ đem bạn xuống một vùng mỏ ngầm
03:07
in NorthernMiền bắc MinnesotaMinnesota
71
172000
2000
ở Bắc Minnesota
03:09
where people are looking
72
174000
2000
nơi mà con người đang tìm kiếm
03:11
for something calledgọi là darktối mattervấn đề.
73
176000
2000
thứ gọi là vất chất tối.
03:13
And the ideaý kiến here is that they are looking for a signký tên
74
178000
3000
Ý tưởng ở đây là chúng ta tìm kiếm một tín hiệu
03:16
of a darktối mattervấn đề particlehạt hittingđánh one of theirhọ detectorsMáy dò.
75
181000
3000
của phân tử của vật chất tối chạm vào máy dò.
03:19
And the reasonlý do why they have to go undergroundngầm
76
184000
2000
Lý do vì sao chúng ta phải đi xuống dưới lòng đất
03:21
is that, if you did this experimentthí nghiệm on the surfacebề mặt of the EarthTrái đất,
77
186000
3000
là vì nếu bạn thực hiện thí nghiệm này ở trên mặt đất,
03:24
the sametương tự experimentthí nghiệm would be swampedswamped by signalstín hiệu
78
189000
2000
sẽ có sự nhiễu sóng tín hiệu
03:26
that could be createdtạo by things like cosmicvũ trụ raystia nắng,
79
191000
2000
mà có lẽ được tạo ra từ những tia vũ trụ,
03:28
ambientmôi trường xung quanh radioradio activityHoạt động,
80
193000
2000
hoặc sóng radio,
03:30
even our ownsở hữu bodiescơ thể. You mightcó thể not believe it,
81
195000
3000
và ngay cả chính cơ thể của chúng ta. Bạn có thể không tin,
03:33
but even our ownsở hữu bodiescơ thể are radioactivephóng xạ enoughđủ to disturblàm phiền this experimentthí nghiệm.
82
198000
3000
nhưng ngay cả cơ thể của chúng ta có đủ phóng xạ để làm nhiễu thí nghiệm này
03:36
So they go deepsâu insidephía trong minesmìn
83
201000
3000
Vì thế họ đi sâu xuống dưới mỏ
03:39
to find a kindloại of environmentalmôi trường silencekhoảng lặng
84
204000
2000
để tìm một môi trường đủ tĩnh
03:41
that will allowcho phép them to hearNghe
85
206000
2000
cho phép họ nghe được
03:43
the pingping of a darktối mattervấn đề particlehạt hittingđánh theirhọ detectorMáy dò.
86
208000
3000
tiếng va chạm dù là nhỏ nhất khi phân tử vật chất tối chạm vào máy dò.
03:46
And I wentđã đi to see one of these experimentsthí nghiệm,
87
211000
2000
Tôi đã đi xem một trong những thí nghiệm này
03:48
and this is actuallythực ra -- you can barelyvừa đủ see it,
88
213000
2000
và thực sự là, bạn chẳng thể thấy được mấy,
03:50
and the reasonlý do for that is it's entirelyhoàn toàn darktối in there --
89
215000
3000
vì trong đó tối om.
03:53
this is a cavernhang động that was left behindphía sau by the minersthợ mỏ
90
218000
3000
Đây là một hang động bị bỏ lại bởi dân mỏ
03:56
who left this minetôi in 1960.
91
221000
2000
từ năm 1960.
03:58
And physicistsnhà vật lý cameđã đến and startedbắt đầu usingsử dụng it
92
223000
2000
Và những nhà vật lý đến, bắt đầu sử dụng nó
04:00
sometimethỉnh thoảng in the 1980s.
93
225000
2000
từ khoảng những năm 1980.
04:02
And the minersthợ mỏ in the earlysớm partphần of the last centurythế kỷ
94
227000
3000
Những người đào mỏ đầu thế kỷ trước
04:05
workedđã làm việc, literallynghĩa đen, in candlelightánh nến.
95
230000
2000
làm việc, theo nghĩa đen, trong ánh nến.
04:07
And todayhôm nay, you would see this insidephía trong the minetôi,
96
232000
2000
Ngày nay, bạn sẽ thấy bên trong mỏ,
04:09
halfmột nửa a miledặm undergroundngầm.
97
234000
2000
một nửa dặm dưới đất.
04:11
This is one of the largestlớn nhất undergroundngầm labsphòng thí nghiệm in the worldthế giới.
98
236000
2000
Một trong những phòng thí nghiệm dưới đất lớn nhất thế giới.
04:13
And, amongtrong số other things, they're looking for darktối mattervấn đề.
99
238000
3000
Và, cùng với nhiều thứ khác, họ đang cố tìm kiếm vật chất tối.
04:16
There is anotherkhác way to searchTìm kiếm for darktối mattervấn đề,
100
241000
2000
Một cách khác để tìm kiếm năng lượng tối,
04:18
which is indirectlygián tiếp.
101
243000
2000
một cách gián tiếp.
04:20
If darktối mattervấn đề existstồn tại in our universevũ trụ,
102
245000
2000
Nếu vất chất tối tồn tại trong vũ trụ,
04:22
in our galaxyThiên hà,
103
247000
2000
trong giải ngân hà của chúng ta,
04:24
then these particlescác hạt should be smashingđập togethercùng với nhau
104
249000
2000
thì những phân tử này sẽ đang va mạnh vào nhau
04:26
and producingsản xuất other particlescác hạt that we know about --
105
251000
3000
và tạo ra những phân tử khác mà chúng ta đã biết
04:29
one of them beingđang neutrinosneutrino.
106
254000
2000
một trong số đó là nơtrino.
04:31
And neutrinosneutrino you can detectphát hiện
107
256000
2000
Có thể dò được nơtrino
04:33
by the signatureChữ ký they leaverời khỏi
108
258000
2000
bằng những dấu hiệu chúng để lại
04:35
when they hitđánh waterNước moleculesphân tử.
109
260000
2000
khi chúng chạm vào phân tử nước.
04:37
When a neutrinoneutrino hitslượt truy cập a waterNước moleculephân tử
110
262000
2000
Khi một nơtrino chạm vào một phân tử nước
04:39
it emitsphát ra a kindloại of bluemàu xanh da trời lightánh sáng,
111
264000
2000
chúng phát ra một loại ánh sáng màu xanh da trời,
04:41
a flashđèn flash of bluemàu xanh da trời lightánh sáng,
112
266000
2000
một chớp nháy màu xanh lam,
04:43
and by looking for this bluemàu xanh da trời lightánh sáng,
113
268000
2000
và bằng cách tìm kiếm ánh sáng xanh này,
04:45
you can essentiallybản chất understandhiểu không something about the neutrinoneutrino
114
270000
2000
bạn có thể hiểu phần nào về nơtrino
04:47
and then, indirectlygián tiếp, something about the darktối mattervấn đề
115
272000
3000
và gián tiếp hiểu được một chút về vật chất tối
04:50
that mightcó thể have createdtạo this neutrinoneutrino.
116
275000
2000
mà có thể là nguồn tạo ra nơtrino này.
04:52
But you need very, very largelớn volumeskhối lượng of waterNước
117
277000
3000
Nhưng bạn cần một lượng nước rất lớn
04:55
in ordergọi món to do this.
118
280000
2000
để làm được thí nghiệm này.
04:57
You need something like tenshàng chục of megatonsmegaton of waterNước --
119
282000
2000
Bạn cần hàng chục triệu tấn nước
04:59
almosthầu hết a gigatongigaton of waterNước --
120
284000
2000
gần như một tỷ tấn nước
05:01
in ordergọi món to have any chancecơ hội of catchingbắt kịp this neutrinoneutrino.
121
286000
3000
để có cơ hội bắt được nơtrino này
05:04
And where in the worldthế giới would you find suchnhư là waterNước?
122
289000
2000
Và liệu có thể tìm được nguồn nước như vậy ở đâu?
05:06
Well the RussiansNgười Nga have a tankxe tăng in theirhọ ownsở hữu backyardsân sau.
123
291000
3000
Vầng, người Nga có một "bể chứa ở sân sau" của riêng họ
05:09
This is LakeLake BaikalBaikal.
124
294000
2000
Đây chính là hồ Baican.
05:11
It is the largestlớn nhất lakehồ in the worldthế giới. It's 800 kmkm long.
125
296000
3000
Nó là hồ lớn nhất thế giới. Nó dài 800 km.
05:14
It's about 40 to 50 kmkm widerộng
126
299000
2000
Và rộng khoảng 40 đến 50 km
05:16
in mostphần lớn placesnơi,
127
301000
2000
ở hầu hết các chỗ,
05:18
and one to two kilometerskm deepsâu.
128
303000
2000
sâu khỏang 1 - 2 km.
05:20
And what the RussiansNgười Nga are doing
129
305000
2000
Điều mà người Nga đang làm
05:22
is they're buildingTòa nhà these detectorsMáy dò
130
307000
2000
là xây những máy dò
05:24
and immersinghoà nhập them about a kilometerkm beneathở trên the surfacebề mặt of the lakehồ
131
309000
3000
và đặt chúng khoảng 1km dưới bề mặt hồ
05:27
so that they can watch for these flashesnhấp nháy of bluemàu xanh da trời lightánh sáng.
132
312000
3000
để họ có thể thấy được những chớp xanh lam này.
05:30
And this is the scenebối cảnh that greetedchào me when I landedhạ cánh there.
133
315000
3000
Và đây là quang cảnh tôi thấy khi đặt chân tới nơi đây.
05:33
This is LakeLake BaikalBaikal
134
318000
2000
Đây là hồ Baican
05:35
in the peakcao điểm of the SiberianSiberi wintermùa đông.
135
320000
2000
ở điểm khốc liệt nhất của mùa đông Siberia.
05:37
The lakehồ is entirelyhoàn toàn frozenđông lạnh.
136
322000
2000
Toàn bộ nước đã đóng băng.
05:39
And the linehàng of blackđen dotsdấu chấm
137
324000
3000
Và những đường chấm đen
05:42
that you see in the backgroundlý lịch,
138
327000
2000
mà bạn thấy ở nền,
05:44
that's the iceNước đá camptrại where the physicistsnhà vật lý are workingđang làm việc.
139
329000
2000
chính là những lều băng nơi các nhà vật lý đang làm việc.
05:46
The reasonlý do why they have to work in wintermùa đông
140
331000
2000
Họ phải làm việc trong mùa đông
05:48
is because they don't have the moneytiền bạc to work in summermùa hè and springmùa xuân,
141
333000
3000
vì họ không có tiền để làm việc vào mùa hè và xuân,
05:51
which, if they did that,
142
336000
2000
nếu như họ làm vậy,
05:53
they would need shipstàu thuyền and submersiblestàu lặn to do theirhọ work.
143
338000
2000
họ phải cần thuyền và tàu ngầm để làm việc
05:55
So they wait untilcho đến wintermùa đông --
144
340000
2000
Vì thế họ đợi tới mùa đông --
05:57
the lakehồ is completelyhoàn toàn frozenđông lạnh over --
145
342000
2000
khi hồ hoàn toàn đóng băng --
05:59
and they use this meter-thickđồng hồ-dày iceNước đá
146
344000
2000
và họ dùng lớp băng dầy 1 mét này
06:01
as a platformnền tảng on which to establishthành lập theirhọ iceNước đá camptrại and do theirhọ work.
147
346000
3000
làm nền để dựng lều băng và làm việc.
06:04
So this is the RussiansNgười Nga workingđang làm việc on the iceNước đá
148
349000
4000
Đây là những người Nga đang làm việc trên băng
06:08
in the peakcao điểm of the SiberianSiberi wintermùa đông.
149
353000
2000
trong thời điểm lạnh nhất của mùa đông Siberia.
06:10
They have to drillmáy khoan holeslỗ hổng in the iceNước đá,
150
355000
2000
Họ phải đục lỗ trên lớp băng,
06:12
divelặn down into the waterNước -- coldlạnh, coldlạnh waterNước --
151
357000
2000
lặn xuống nước -- dòng nước rất, rất lạnh --
06:14
to get holdgiữ of the instrumentdụng cụ, bringmang đến it up,
152
359000
3000
để có thể lấy những dụng cụ của họ và mang chúng lên bờ,
06:17
do any repairsSửa chữa and maintenancebảo trì that they need to do,
153
362000
3000
sửa chữa và kiểm tra máy móc
06:20
put it back and get out before the iceNước đá meltstan chảy.
154
365000
2000
đặt chúng lại dưới hồ và rời đi trước khi mặt băng tan
06:22
Because that phasegiai đoạn of solidchất rắn iceNước đá lastskéo dài for two monthstháng
155
367000
2000
Bởi vì lớp băng cứng đó tồn tại trong hai tháng
06:24
and it's fullđầy of cracksvết nứt.
156
369000
2000
và nó có rất nhiều đường nứt.
06:26
And you have to imaginetưởng tượng, there's an entiretoàn bộ sea-likegiống như biển lakehồ
157
371000
3000
Và bạn phải tưởng tượng, có nguyên cả một hồ lớn như biển
06:29
underneathbên dưới, movingdi chuyển.
158
374000
2000
bên dưới lớp băng đó, đang lay chuyển.
06:31
I still don't understandhiểu không this one RussianNga man
159
376000
3000
Tôi vẫn không hiểu được chuyện một người đàn ông Nga
06:34
workingđang làm việc in his baretrần chestngực,
160
379000
2000
ngực trần làm việc,
06:36
but that tellsnói you how hardcứng he was workingđang làm việc.
161
381000
3000
nhưng điều đó cho thấy anh ta làm việc vất vả như thế nào.
06:39
And these people, a handfulsố ít of people,
162
384000
2000
Và những người này, khoảng một tá người,
06:41
have been workingđang làm việc for 20 yearsnăm,
163
386000
2000
đã làm việc trong vòng 20 năm qua,
06:43
looking for particlescác hạt that mayTháng Năm or mayTháng Năm not existhiện hữu.
164
388000
2000
tìm kiếm những hạt phân tử có thể tồn tại hoặc không.
06:45
And they have dedicateddành riêng theirhọ livescuộc sống to it.
165
390000
3000
Họ đã cống hiến cuộc đời họ cho nó.
06:48
And just to give you an ideaý kiến,
166
393000
2000
Và nói thêm cho bạn,
06:50
they have spentđã bỏ ra 20 milliontriệu over 20 yearsnăm.
167
395000
3000
họ tiêu tốn hết 20 triệu (dollar) trong suốt 20 năm.
06:53
It's very harshkhắc nghiệt conditionsđiều kiện.
168
398000
2000
Đó là một môi trường rất khắc nghiệt.
06:55
They work on a shoestringshoestring budgetngân sách.
169
400000
2000
Họ làm việc với một khoản tiền ít ỏi.
06:57
The toiletsnhà vệ sinh there are literallynghĩa đen holeslỗ hổng in the groundđất
170
402000
2000
Nhà vệ sinh của họ thực sự mà nói là những chiếc hố đào trên mặt đất
06:59
coveredbao phủ with a woodengỗ shackchuồng.
171
404000
3000
che đi bởi một miếng ván gỗ.
07:02
And it's that basiccăn bản,
172
407000
2000
Điều kiện hơi sơ sài,
07:04
but they do this everymỗi yearnăm.
173
409000
2000
nhưng họ làm việc này mỗi năm.
07:06
From SiberiaSiberia to the AtacamaAtacama DesertSa mạc in ChileChi-lê,
174
411000
3000
Từ Siberia tới sa mạc Atacama ở Chile,
07:09
to see something calledgọi là The Very LargeLớn TelescopeKính thiên văn.
175
414000
2000
để thấy thứ gọi là The Very Large Telescope -- Kính Viễn Vọng Rất Lớn.
07:11
The Very LargeLớn TelescopeKính thiên văn
176
416000
2000
Kính Viễn Vọng Rất Lớn
07:13
is one of these things that astronomersnhà thiên văn học do --
177
418000
2000
là một trong những thứ mà các nhà thiên văn học làm
07:15
they nameTên theirhọ telescopeskính thiên văn ratherhơn unimaginativelyunimaginatively.
178
420000
2000
họ đặt tên những chiếc kính viễn vọng của họ hơi thiếu sáng tạo.
07:17
I can tell you for a factthực tế,
179
422000
2000
tôi có thể nói cho bạn biết một thực tế,
07:19
that the nextkế tiếp one that they're planninglập kế hoạch is calledgọi là The ExtremelyVô cùng LargeLớn TelescopeKính thiên văn.
180
424000
3000
là kính viễn vọng tiếp theo mà họ làm sẽ được gọi là Kính Viễn Vọng Cực Lớn.
07:22
(LaughterTiếng cười)
181
427000
2000
(cười)
07:24
And you wouldn'tsẽ không believe it,
182
429000
2000
và bạn sẽ không tin tôi
07:26
but the one after that is going to be calledgọi là The OverwhelminglyÁp đảo LargeLớn TelescopeKính thiên văn.
183
431000
3000
nhưng mà cái kính tiếp theo sẽ được gọi là Kính Viễn Vọng Cực Kỳ Lớn.
07:29
But nonethelessdù sao,
184
434000
2000
Dù gì đi nữa,
07:31
it's an extraordinarybất thường piececái of engineeringkỹ thuật.
185
436000
2000
nó cũng là một tác phẩm lạ thường của ngành kỹ thuật.
07:33
These are fourbốn 8.2 metermét telescopeskính thiên văn.
186
438000
3000
Đây là 4 cái kính viễn vọng 8.2 met.
07:36
And these telescopeskính thiên văn, amongtrong số other things,
187
441000
2000
Và những kính viễn vọng này, cùng nhiều thứ khác
07:38
they're beingđang used to studyhọc
188
443000
2000
đang được sử dụng trong nghiên cứu
07:40
how the expansionsự bành trướng of the universevũ trụ is changingthay đổi with time.
189
445000
3000
sự mở rộng của vũ trụ theo thời gian.
07:43
And the more you understandhiểu không that,
190
448000
2000
Và càng hiểu thêm về điều đó,
07:45
the better you would understandhiểu không
191
450000
2000
bạn sẽ hiểu hơn
07:47
what this darktối energynăng lượng that the universevũ trụ is madethực hiện of is all about.
192
452000
3000
thứ năng lượng tối này -- thứ đã tạo ra vũ trụ -- là gì.
07:50
And one piececái of engineeringkỹ thuật that I want to leaverời khỏi you with
193
455000
3000
Một tác phẩm của ngành kỹ thuật nữa mà tôi muốn cho bạn thấy
07:53
as regardsTrân trọng this telescopekính viễn vọng
194
458000
2000
khi nhìn vào cái kính viễn vọng này
07:55
is the mirrorgương.
195
460000
2000
là chiếc gương.
07:57
EachMỗi mirrorgương, there are fourbốn of them,
196
462000
2000
Từng chiếc trong bộ 4 gương này,
07:59
is madethực hiện of a singleĐộc thân piececái of glassly,
197
464000
2000
đều được tạo ra từ một mảnh kính,
08:01
a monolithickhối nguyên khối piececái of high-techcông nghệ cao ceramicgốm sứ,
198
466000
2000
một mảnh đá nguyên khối từ công nghệ gốm hiện đại,
08:03
that has been groundđất down and polishedđánh bóng to suchnhư là accuracytính chính xác
199
468000
3000
được nghiền nhỏ và đánh bóng tới độ chính xác như vậy
08:06
that the only way to understandhiểu không what that is
200
471000
3000
Cách duy nhất để hiểu được quá trình này là
08:09
is [to] imaginetưởng tượng a citythành phố like ParisParis,
201
474000
2000
hãy hình dung một thành phố như Paris,
08:11
with all its buildingscác tòa nhà and the EiffelEiffel TowerTháp,
202
476000
3000
với những tòa nhà của nó và tháp Eiffel,
08:14
if you grindxay down ParisParis to that kindloại of accuracytính chính xác,
203
479000
3000
nếu như bạn nghiền Paris tới độ chính xác đó,
08:17
you would be left with bumpsbumps that are one millimetermilimet highcao.
204
482000
4000
bạn sẽ thu được những mẩu đất cao 1 mm.
08:21
And that's the kindloại of polishingđánh bóng that these mirrorsgương have enduredchịu đựng.
205
486000
3000
Và những chiếc gương cũng phải trải qua quá trình đánh bóng tương tự.
08:24
An extraordinarybất thường setbộ of telescopeskính thiên văn.
206
489000
2000
Mộ bộ kính viễn vọng đặc biệt.
08:26
Here'sĐây là anotherkhác viewlượt xem of the sametương tự.
207
491000
2000
Đây là một góc nhìn khác.
08:28
The reasonlý do why you have to buildxây dựng these telescopeskính thiên văn
208
493000
2000
Lý do vì sao bạn phải dựng kính viễn vọng
08:30
in placesnơi like the AtacamaAtacama DesertSa mạc
209
495000
2000
ở những nơi như Sa Mạc Atacama
08:32
is because of the highcao altitudeđộ cao desertSa mạc.
210
497000
3000
là bởi vì độ cao của sa mạc.
08:35
The drykhô airkhông khí is really good for telescopeskính thiên văn,
211
500000
3000
Không khí khô hạn rất tốt cho kính viễn vọng,
08:38
and alsocũng thế, the cloudđám mây coverche is belowphía dưới the summithội nghị thượng đỉnh of these mountainsnúi
212
503000
2000
và hơn thế nữa, mây thường ở dưới đỉnh của ngọn núi này
08:40
so that the telescopeskính thiên văn have
213
505000
2000
nên kính viễn vọng
08:42
about 300 daysngày of cleartrong sáng skiesbầu trời.
214
507000
2000
có khoảng 300 ngày trời trong trong một năm.
08:44
FinallyCuối cùng, I want to take you to AntarcticaAntarctica.
215
509000
2000
Cuối cùng, tôi muốn đưa bạn đến Châu Nam Cực.
08:46
I want to spendtiêu mostphần lớn of my time on this partphần of the worldthế giới.
216
511000
4000
Tôi muốn dành hầu hết thời gian của tôi ở vùng này.
08:50
This is cosmology'scủa vũ trụ học finalsau cùng frontierbiên giới.
217
515000
2000
Đây là biên giới cuối cùng của vũ trụ.
08:52
Some of the mostphần lớn amazingkinh ngạc experimentsthí nghiệm,
218
517000
2000
Một trong những thí nghiệm lý thú nhất,
08:54
some of the mostphần lớn extremecực experimentsthí nghiệm,
219
519000
2000
một trong những thí nghiệm khó khăn nhất,
08:56
are beingđang donelàm xong in AntarcticaAntarctica.
220
521000
2000
đang được thực hiện ở Châu Nam Cực.
08:58
I was there to viewlượt xem something calledgọi là a long-durationthời gian dài balloonquả bóng bay flightchuyến bay,
221
523000
3000
Tôi ở đó để quan sát một chuyến bay khí cầu dài,
09:01
which basicallyvề cơ bản takes telescopeskính thiên văn and instrumentsdụng cụ
222
526000
3000
cơ bản là sẽ cần kính viễn vọng và những dụng cụ khác
09:04
all the way to the upperphía trên atmospherekhông khí,
223
529000
2000
đem lên tới tầng khí quyển cao,
09:06
the upperphía trên stratospheretầng bình lưu, 40 kmkm up.
224
531000
3000
qua tầng bình lưu cao lên 40 km.
09:09
And that's where they do theirhọ experimentsthí nghiệm,
225
534000
2000
Và đó là nơi mà họ thực nghiệm những thí nghiệm,
09:11
and then the balloonquả bóng bay, the payloadkhối hàng, is broughtđưa down.
226
536000
3000
và sau đó quả khí cầu, chở vật nặng, được mang xuống.
09:14
So this is us landingđổ bộ on the RossRoss IceBăng ShelfKệ in AntarcticaAntarctica.
227
539000
3000
Đây là chúng tôi hạ cánh ở Ross Ice Shelf ở Châu Nam Cực.
09:17
That's an AmericanNgười Mỹ C-C-17 cargohàng hóa planemáy bay
228
542000
2000
Đấy là một chiếc máy bay chở hàng Mỹ C-17
09:19
that flewbay us from NewMới ZealandZealand
229
544000
2000
mang chúng tôi đến từ New Zealand
09:21
to McMurdoMcMurdo in AntarcticaAntarctica.
230
546000
2000
tới McMurdo ở châu Nam Cực
09:23
And here we are about to boardbảng our busxe buýt.
231
548000
2000
và ở đây chúng tôi định đậu xe buýt
09:25
And I don't know if you can readđọc the letteringký tự,
232
550000
2000
tôi không biết bạn có thể đọc được dòng chữ này không,
09:27
but it saysnói, "IvanIvan the TerribusTerribus."
233
552000
3000
"Ivan chiếc xe Bus khủng khiếp"
09:30
And that's takinglấy us to McMurdoMcMurdo.
234
555000
3000
Và nó mang chúng tôi đến McMurdo.
09:33
And this is the scenebối cảnh that greetschào đón you in McMurdoMcMurdo.
235
558000
3000
Đây là cảnh đón chào bạn ở McMurdo.
09:36
And you barelyvừa đủ mightcó thể be ablecó thể to make out
236
561000
2000
Và bạn có thể chỉ thấy được sơ sơ
09:38
this huttúp lều here.
237
563000
2000
túp lều ở đây.
09:40
This huttúp lều was builtđược xây dựng by RobertRobert FalconChim ưng ScottScott and his menđàn ông
238
565000
3000
Nó được dựng bởi Robert Falcon Scott và người của ông ấy
09:43
when they first cameđã đến to AntarcticaAntarctica
239
568000
2000
khi họ mới tới Châu Nam Cực
09:45
on theirhọ first expeditionthám hiểm to go to the SouthNam PoleCực.
240
570000
2000
trên chuyến đi đầu tiên của họ tới Cực Nam.
09:47
Because it's so coldlạnh,
241
572000
2000
Bởi vì thời tiết quá lạnh,
09:49
the entiretoàn bộ contentsnội dung of that huttúp lều is still as they left it,
242
574000
3000
tất cả những gì bên trong túp lều của họ lúc đấy vẫn còn được giữ lại.
09:52
with the remnantstàn dư of the last mealbữa ăn they cookednấu chín still there.
243
577000
3000
với những phần còn lại của bữa ăn cuối cùng mà họ nấu.
09:55
It's an extraordinarybất thường placeđịa điểm.
244
580000
2000
Đây là một nơi đặc biệt.
09:57
This is McMurdoMcMurdo itselfchinh no. About a thousandnghìn people work here in summermùa hè,
245
582000
3000
Chính nó là McMurdo. Khoảng 1000 người làm việc ở đó vào mùa hè,
10:00
and about 200 in wintermùa đông
246
585000
2000
và khoảng 200 vào múa đông
10:02
when it's completelyhoàn toàn darktối for sixsáu monthstháng.
247
587000
2000
khi ngoài trời hoàn toàn tối trong 6 tháng.
10:04
I was here to see the launchphóng
248
589000
2000
Tôi đã ở đây để xem họ phóng
10:06
of this particularcụ thể typekiểu of instrumentdụng cụ.
249
591000
2000
loại dụng cụ đặc biệt này.
10:08
This is a cosmicvũ trụ rayRay experimentthí nghiệm
250
593000
2000
Đây là một cuộc thử nghiệm tia vũ trụ
10:10
that has been launchedđưa ra all the way to the upper-stratosphereUpper-tầng bình lưu
251
595000
3000
được phóng lên tới tận tầng bình lưu cao
10:13
to an altitudeđộ cao of 40 kmkm.
252
598000
2000
tới độ cao 40km.
10:15
What I want you to imaginetưởng tượng is this is two tonstấn in weightcân nặng.
253
600000
3000
Điều tôi muốn bạn tưởng tượng ở đây là 2 tấn cân nặng.
10:18
So you're usingsử dụng a balloonquả bóng bay
254
603000
2000
Bạn đang sử dụng khí cầu
10:20
to carrymang something that is two tonstấn
255
605000
2000
để mang cái gì đó nặng 2 tấn lên
10:22
all the way to an altitudeđộ cao of 40 kmkm.
256
607000
3000
tới tận 40 km.
10:25
And the engineersKỹ sư, the technicianskỹ thuật viên, the physicistsnhà vật lý
257
610000
3000
Và những kỹ sư, nhà kỹ thuật, vật lý
10:28
have all got to assembletập hợp on the RossRoss IceBăng ShelfKệ,
258
613000
3000
tập trung lại ở Ross Ice Shelf,
10:31
because AntarcticaAntarctica -- I won'tsẽ không go into the reasonslý do why --
259
616000
3000
bởi Châu Nam Cực -- tôi sẽ không đi đến lý do tại sao --
10:34
but it's one of the mostphần lớn favorablethuận lợi placesnơi for doing these balloonquả bóng bay launchesra mắt,
260
619000
2000
nhưng nó là một trong những nơi tốt nhất để thả những quả khí cầu này,
10:36
exceptngoại trừ for the weatherthời tiết.
261
621000
2000
ngoại trừ khí hậu.
10:38
The weatherthời tiết, as you can imaginetưởng tượng,
262
623000
2000
Khí hậu, như bạn có thể tưởng tượng,
10:40
this is summermùa hè, and you're standingđứng on 200 ftft of iceNước đá.
263
625000
2000
đây là mùa hè và bạn đang đứng trên 200 feet ( ~ 67 m) băng.
10:42
And there's a volcanonúi lửa behindphía sau,
264
627000
2000
Và một núi lửa ở phía sau,
10:44
which has glacierssông băng at the very tophàng đầu.
265
629000
2000
với những băng hà trên đỉnh/
10:46
And what they have to do
266
631000
2000
Điều mà họ phải làm
10:48
is they have to assembletập hợp the entiretoàn bộ balloonquả bóng bay --
267
633000
2000
là ráp lại cả khí cầu --
10:50
the fabricvải, parachutecái dù bay and everything -- on the iceNước đá
268
635000
3000
sợi vải, sợi dù và tất cả -- trên băng
10:53
and then filllấp đầy it up with heliumnguyên tử heli.
269
638000
2000
và thổi khí helium vào.
10:55
And that processquá trình takes about two hoursgiờ.
270
640000
2000
Quá trình tốn khoảng 2 giờ
10:57
And the weatherthời tiết can changethay đổi as they're puttingđặt togethercùng với nhau this wholetoàn thể assemblyhội,, tổ hợp.
271
642000
3000
và khí hậu có thể thay đổi trong khi họ đang ráp lại khí cầu.
11:00
For instanceví dụ, here they are layinglắp đặt down the balloonquả bóng bay fabricvải behindphía sau,
272
645000
3000
Ví dụ như, ở đây, đằng sau họ đang giăng tấm vải khinh khí cầu,
11:03
which is eventuallycuối cùng going to be filledđầy up with heliumnguyên tử heli.
273
648000
3000
sau đó bơm khí heli vào.
11:06
Those two trucksxe tải you see at the very endkết thúc
274
651000
2000
2 xe tải này mà bạn thấy ở phía cuối
11:08
carrymang 12 tanksxe tăng eachmỗi of compressednén heliumnguyên tử heli.
275
653000
3000
mỗi xe chứa 12 bể khí helium nén.
11:11
Now, in casetrường hợp the weatherthời tiết changesthay đổi before the launchphóng,
276
656000
3000
Bây giờ, trong trường hợp khí hậu thay đổi trước khi thả khí cầu,
11:14
they have to actuallythực ra packđóng gói everything back up into theirhọ boxeshộp
277
659000
3000
họ phải gói tất cả các thùng lại
11:17
and take it out back to McMurdoMcMurdo StationStation.
278
662000
3000
mang chúng về phía sau của Trạm McMurdo.
11:20
And this particularcụ thể balloonquả bóng bay,
279
665000
2000
Và quả khí cầu đặc biệt này,
11:22
because it has to launchphóng two tonstấn of weightcân nặng,
280
667000
2000
bởi vì nó phải được thả khi chở 2 tấn.
11:24
is an extremelyvô cùng hugekhổng lồ balloonquả bóng bay.
281
669000
3000
nó là một quả khí cầu khổng lồ.
11:27
The fabricvải alonemột mình weighsnặng two tonstấn.
282
672000
2000
Chỉ sợi vải không nặng 2 tấn
11:29
In ordergọi món to minimizegiảm thiểu the weightcân nặng,
283
674000
3000
Để giảm trọng lượng,
11:32
it's very thingầy, it's as thingầy as a sandwichsandwich wrapperwrapper.
284
677000
2000
nó rất mỏng, như là giấy gói bánh kẹp.
11:34
And if they have to packđóng gói it back,
285
679000
2000
và họ phải gói nó lại,
11:36
they have to put it into boxeshộp
286
681000
2000
bỏ nó vào thùng
11:38
and stampcon tem on it so that it fitsphù hợp into the boxcái hộp again --
287
683000
3000
và nhảy lên trên để có thể nhét lại nó vừa vào hộp lần nữa --
11:41
exceptngoại trừ, when they did it first,
288
686000
2000
ngoại trừ, lần đầu tiên,
11:43
it would have been donelàm xong in TexasTexas.
289
688000
2000
ở Texas.
11:45
Here, they can't do it with the kindloại shoesgiày they're wearingđeo,
290
690000
3000
Ở đây, họ không thể làm được với loại giày mà họ đang mang,
11:48
so they have to take theirhọ shoesgiày off,
291
693000
2000
vì thế họ cởi giày ra,
11:50
get barefootchân không into the boxeshộp, in this coldlạnh,
292
695000
2000
đi chân không nhảy lên những chiếc hộp trong trời giá lạnh
11:52
and do that kindloại of work.
293
697000
2000
và làm việc đó.
11:54
That's the kindloại of dedicationcống hiến these people have.
294
699000
2000
Đấy chính là sự tận tâm mà những con người này có.
11:56
Here'sĐây là the balloonquả bóng bay beingđang filledđầy up with heliumnguyên tử heli,
295
701000
2000
Quả khí cầu ở đây đã được làm đầy với khí helium,
11:58
and you can see it's a gorgeoustuyệt đẹp sightthị giác.
296
703000
2000
bạn có thể thấy đây là một cảnh rất tráng lệ.
12:00
Here'sĐây là a scenebối cảnh
297
705000
2000
Đây là cảnh
12:02
that showstrình diễn you the balloonquả bóng bay and the payloadkhối hàng end-to-endend-to-end.
298
707000
2000
cho bạn thấy quả khí cầu và vật nặng từ đầu đến cuối.
12:04
So the balloonquả bóng bay is beingđang filledđầy up with heliumnguyên tử heli on the left-handtay trái sidebên,
299
709000
3000
Vậy là quả khí cầu được thổi khí helium ở phía bên trái,
12:07
and the fabricvải actuallythực ra runschạy all the way to the middleở giữa
300
712000
3000
và sợi vải chạy dọc ở giữa
12:10
where there's a piececái of electronicsthiết bị điện tử and explosivesthuốc nổ
301
715000
3000
nơi có một mảnh điện tử phát nổ
12:13
beingđang connectedkết nối to a parachutecái dù bay,
302
718000
2000
nối với giây dù,
12:15
and then the parachutecái dù bay is then connectedkết nối to the payloadkhối hàng.
303
720000
2000
và sau đó dây dù nối với cục nặng.
12:17
And remembernhớ lại, all this wiringHệ thống dây điện is beingđang donelàm xong
304
722000
2000
Nhớ rằng tất cả những dây dợ được hoàn thành
12:19
by people in extremecực coldlạnh, in sub-zerodưới không temperaturesnhiệt độ.
305
724000
3000
bởi con người trong cơn lạnh giá dưới 0 độ.
12:22
They're wearingđeo about 15 kgkg of clothingquần áo and stuffđồ đạc,
306
727000
3000
Họ mặc khoảng 15 ký quần áo
12:25
but they have to take theirhọ glovesGăng tay off in ordergọi món to do that.
307
730000
3000
nhưng họ phải cởi găng tay để làm việc.
12:28
And I would like to sharechia sẻ with you a launchphóng.
308
733000
3000
Tôi muốn chia sẻ với bạn cuộc phóng khí cầu
12:31
(VideoVideo) RadioĐài phát thanh: Okay, releasegiải phóng the balloonquả bóng bay,
309
736000
2000
Radio: Ổn rồi, thả quả khí cầu,
12:33
releasegiải phóng the balloonquả bóng bay, releasegiải phóng the balloonquả bóng bay.
310
738000
3000
thả quả khí cầu, thả quả khí cầu.
13:04
AnilAnil AnanthaswamyAnanthaswamy: And I'll finallycuối cùng like to leaverời khỏi you with two imageshình ảnh.
311
769000
3000
Anil Ananthaswamy: và cuối cùng tôi muốn chia sẻ hai hình ảnh.
13:07
This is an observatoryĐài quan sát in the HimalayasHimalaya, in LadakhLadakh in IndiaẤn Độ.
312
772000
3000
Đây là đài quan sát ở Himalayas, và ở Ladakh, Ấn Độ.
13:10
And the thing I want you to look at here
313
775000
2000
Thứ mà tôi muốn bạn nhìn vào đây
13:12
is the telescopekính viễn vọng on the right-handtay phải sidebên.
314
777000
2000
là kính viễn vọng phía bên phải.
13:14
And on the farxa left there
315
779000
2000
Xa xa phía bên trái
13:16
is a 400 year-oldnăm tuổi BuddhistPhật giáo monasterytu viện.
316
781000
2000
là viện Phật giáo 400 tuổi.
13:18
This is a close-upcận cảnh of the BuddhistPhật giáo monasterytu viện.
317
783000
2000
Đây là bức cận cảnh của Viện Phật giáo.
13:20
And I was strucktấn công by the juxtapositionsự đặt cạnh nhau
318
785000
3000
tôi ngỡ ngàng trước sự xếp đặt
13:23
of these two enormousto lớn disciplinesCác môn học that humanitynhân loại has.
319
788000
3000
của hai chuyên ngành vĩ mô của nhân loại.
13:26
One is exploringkhám phá the cosmosvũ trụ on the outsideở ngoài,
320
791000
3000
Một thứ tìm tòi vũ trụ từ bên ngoài,
13:29
and the other one is exploringkhám phá our interiorNội địa beingđang.
321
794000
2000
một thứ nữa thì từ bên trong.
13:31
And bothcả hai requireyêu cầu silencekhoảng lặng of some sortsắp xếp.
322
796000
3000
Cả hai đều yêu cầu sự yên lặng.
13:34
And what strucktấn công me was
323
799000
2000
Nhưng điều làm tôi ngạc nhiên là
13:36
everymỗi placeđịa điểm that I wentđã đi to to see these telescopeskính thiên văn,
324
801000
2000
tất cả những nơi tôi đã đến để xem kính viễn vọng,
13:38
the astronomersnhà thiên văn học and cosmologistsCosmologists
325
803000
2000
nhà vũ trụ học và thiên văn học
13:40
are in searchTìm kiếm of a certainchắc chắn kindloại of silencekhoảng lặng,
326
805000
2000
tìm kiếm một thứ yên lặng đặc biệt,
13:42
whetherliệu it's silencekhoảng lặng from radioradio pollutionsự ô nhiễm
327
807000
2000
dù đó là sự tĩnh sóng radio
13:44
or lightánh sáng pollutionsự ô nhiễm or whateverbất cứ điều gì.
328
809000
3000
hay ánh sáng hay bất cứ thứ gì.
13:47
And it was very obvioushiển nhiên
329
812000
2000
Rõ ràng
13:49
that, if we destroyhủy hoại these silentim lặng placesnơi on EarthTrái đất,
330
814000
2000
là nếu chúng ta hủy diệt sự tĩnh lặng trên trái đất
13:51
we will be stuckbị mắc kẹt on a planethành tinh withoutkhông có the abilitycó khả năng to look outwardsoutwards,
331
816000
3000
chúng ta sẽ bị kẹt ở một hành tinh mà không có khả năng nhìn ra phía trước,
13:54
because we will not be ablecó thể to understandhiểu không the signalstín hiệu that come from outerbên ngoài spacekhông gian.
332
819000
3000
bởi vì chúng ta không hiểu được những tín hiệu từ không gian.
13:57
Thank you.
333
822000
2000
Xin cảm ơn
13:59
(ApplauseVỗ tay)
334
824000
3000
vỗ tay
Translated by Phy Tran
Reviewed by Ngan Nguyen H

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Anil Ananthaswamy - Author, journalist
Anil Ananthaswamy specializes in writing about neuroscience and physics. He is the author of "The Man Who Wasn’t There," "The Edge of Physics" and the forthcoming "Through Two Doors at Once."

Why you should listen

Anil Ananthaswamy is a consultant for New Scientist in London. He has worked at the magazine in various capacities since 2000, most recently as deputy news editor. He is also a contributor to National Geographic News.

Ananthaswamy worked as a software engineer in Silicon Valley before training as a journalist at the University of California, Santa Cruz. He's the author of The Edge of Physics (published as The Edge of Reason by Penguin in India) and The Man Who Wasn’t There.

More profile about the speaker
Anil Ananthaswamy | Speaker | TED.com