ABOUT THE SPEAKER
Paul Bloom - Psychologist
Paul Bloom explores some of the most puzzling aspects of human nature, including pleasure, religion, and morality.

Why you should listen

In Paul Bloom’s last book, How Pleasure Works, he explores the often-mysterious enjoyment that people get out of experiences such as sex, food, art, and stories. His latest book, Just Babies, examines the nature and origins of good and evil. How do we decide what's fair and unfair? What is the relationship between emotion and rationality in our judgments of right and wrong? And how much of morality is present at birth? To answer these questions, he and his colleagues at Yale study how babies make moral decisions. (How do you present a moral quandary to a 6-month-old? Through simple, gamelike experiments that yield surprisingly adult-like results.)  

Paul Bloom is a passionate teacher of undergraduates, and his popular Introduction to Psychology 110 class has been released to the world through the Open Yale Courses program. He has recently completed a second MOOC, “Moralities of Everyday Life”, that introduced moral psychology to tens of thousands of students. And he also presents his research to a popular audience though articles in The Atlantic, The New Yorker, and The New York Times. Many of the projects he works on are student-initiated, and all of them, he notes, are "strongly interdisciplinary, bringing in theory and research from areas such as cognitive, social, and developmental psychology, evolutionary theory, linguistics, theology and philosophy." 

He says: "A growing body of evidence suggests that humans do have a rudimentary moral sense from the very start of life."

More profile about the speaker
Paul Bloom | Speaker | TED.com
TEDGlobal 2011

Paul Bloom: The origins of pleasure

Paul Bloom: Nguồn gốc của sung sướng

Filmed:
2,137,903 views

Vì sao chúng ta ưa thích một bức tranh gốc hơn một bản vẽ giả mạo? Nhà tâm lý học Paul Bloom lý giải rằng bởi vì loài người là những sinh vật ưa chuộng bản chất - nghĩa là niềm tin hay hiểu biết của chúng ta về một sự vật sẽ thay đổi cách mà chúng ta nhìn nhận, trải nghiệm sự vật đó. Đây không chỉ là một ảo tưởng, mà trên hết, nó làm sáng tỏ một khía cạnh sâu sắc của sự sung sướng (và cả nỗi đau khổ).
- Psychologist
Paul Bloom explores some of the most puzzling aspects of human nature, including pleasure, religion, and morality. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
I'm going to talk todayhôm nay
0
0
2000
Hôm nay tôi sẽ nói về,
00:17
about the pleasuresniềm vui of everydaymỗi ngày life.
1
2000
2000
những sự vui sướng hay lạc thú trong đời sống hàng ngày.
00:19
But I want to beginbắt đầu with a storycâu chuyện
2
4000
2000
Nhưng trước hết, tôi sẽ kể các bạn nghe một câu chuyện
00:21
of an unusualbất thường and terriblekhủng khiếp man.
3
6000
2000
về một người đàn ông khác thường và khá khủng khiếp
00:23
This is HermannHermann GoeringGoering.
4
8000
2000
tên là Hermann Goering.
00:25
GoeringGoering was Hitler'sCủa Hitler secondthứ hai in commandchỉ huy in WorldTrên thế giới WarChiến tranh IIII,
5
10000
3000
Goering chính là phụ tá đắc lực của Hitler trong thế chiến thứ 2,
00:28
his designatedkhu vực cho phép successorngười kế nhiệm.
6
13000
2000
ông cũng là người kế vị của Hitler sau này.
00:30
And like HitlerHitler,
7
15000
2000
Giống như tiền nhiệm của mình,
00:32
GoeringGoering fanciedthông thạo himselfbản thân anh ấy a collectorsưu tập of artnghệ thuật.
8
17000
2000
Goering tự cho rằng ông là một nhà sưu tập nghệ thuật.
00:34
He wentđã đi throughxuyên qua EuropeEurope, throughxuyên qua WorldTrên thế giới WarChiến tranh IIII,
9
19000
2000
Ông ấy đã đi qua khắp các quốc gia Châu Âu trong thế chiến thứ 2,
00:36
stealingăn cắp, extortingextorting and occasionallythỉnh thoảng buyingmua
10
21000
3000
vừa cướp giật vừa moi móc, và thỉnh thoảng là mua
00:39
variousnhiều paintingsnhững bức tranh for his collectionbộ sưu tập.
11
24000
2000
nhiều bức tranh khác nhau để bổ sung vào bộ sưu tập của mình.
00:41
And what he really wanted was something by VermeerVermeer.
12
26000
3000
Dù vậy, thứ ông ta thật sự mong muốn là một bức vẽ của Vermeer.
00:44
HitlerHitler had two of them, and he didn't have any.
13
29000
3000
Hitler đã có hai tác phẩm của danh họa này, còn Goering vẫn chưa sở hữu bức nào.
00:47
So he finallycuối cùng foundtìm an artnghệ thuật dealerngười buôn bán,
14
32000
2000
Cuối cùng ông ta tìm thấy một người buôn bán tranh đến từ Hà Lan
00:49
a DutchHà Lan artnghệ thuật dealerngười buôn bán namedđặt tên HanHan vanvan MeegerenMeegeren,
15
34000
3000
tên anh này là Han van Meegeren,
00:52
who soldđã bán him a wonderfulTuyệt vời VermeerVermeer
16
37000
2000
và mua được một tuyệt tác của Vermeer
00:54
for the costGiá cả of what would now be 10 milliontriệu dollarsUSD.
17
39000
3000
với giá trị gần bằng 10 triệu đô la Mỹ.
00:57
And it was his favoriteyêu thích artworktác phẩm nghệ thuật ever.
18
42000
3000
Bức tranh đó trở thành bản vẽ yêu thích nhất của Goering mãi về sau.
01:00
WorldTrên thế giới WarChiến tranh IIII cameđã đến to an endkết thúc,
19
45000
2000
Rồi cuộc chiến cũng kết thúc,
01:02
and GoeringGoering was capturedbị bắt, triedđã thử at NurembergNuremberg
20
47000
3000
Goering bị bắt và xét xử tại Nuremberg
01:05
and ultimatelycuối cùng sentencedkết án to deathtử vong.
21
50000
3000
cuối cùng ông bị kết tội chết.
01:08
Then the AlliedLiên minh forceslực lượng wentđã đi throughxuyên qua his collectionsbộ sưu tập
22
53000
2000
Quân đồng minh khám xét bộ sưu tập của Goering
01:10
and foundtìm the paintingsnhững bức tranh
23
55000
2000
và tìm thấy những bức tranh mà ông đã lưu giữ,
01:12
and wentđã đi after the people who soldđã bán it to him.
24
57000
2000
họ tìm kiếm những người đã bán chúng cho Goering.
01:14
And at some pointđiểm the DutchHà Lan policecảnh sát cameđã đến into AmsterdamAmsterdam
25
59000
3000
Một ngày nọ, cảnh sát Hà Lan tiến vào Amsterdam
01:17
and arrestedbị bắt VanVan MeegerenMeegeren.
26
62000
2000
và bắt Van Meegeren.
01:19
VanVan MeegerenMeegeren was chargedtính phí with the crimetội ác of treasonphản bội,
27
64000
3000
Anh ta bị xử tội phản quốc,
01:22
which is itselfchinh no punishablebị trừng phạt by deathtử vong.
28
67000
3000
một tội danh với kết cục duy nhất là cái chết.
01:25
SixSáu weekstuần into his prisonnhà tù sentencecâu,
29
70000
2000
Trong 6 tháng bị giam giữ,
01:27
vanvan MeegerenMeegeren confessedthú nhận.
30
72000
2000
Van Meegeren thú nhận tội danh của mình
01:29
But he didn't confessthú nhận to treasonphản bội.
31
74000
2000
nhưng anh không cho rằng mình đã phản bội lại tổ quốc.
01:31
He said, "I did not sellbán a great masterpiecekiệt tác
32
76000
3000
Anh nói "Tôi không hề bán một kiệt tác
01:34
to that NaziĐức Quốc xã.
33
79000
2000
cho tên Đức quốc xã đó.
01:36
I paintedSơn it myselfriêng tôi; I'm a forgerforger."
34
81000
3000
Tôi đã tự vẽ bức tranh ấy, tôi là một người chép tranh mà!"
01:39
Now nobodykhông ai believedtin him.
35
84000
3000
Nhưng lúc bấy giờ không ai tin anh ta.
01:42
And he said, "I'll provechứng minh it.
36
87000
2000
Và anh ấy lại tiếp tục, "Tôi sẽ chứng minh điều đó.
01:44
BringMang lại me a canvasTranh sơn dầu and some paintSơn,
37
89000
2000
Hãy mang cho tôi một cái giá vẽ và một ít màu.
01:46
and I will paintSơn a VermeerVermeer much better
38
91000
2000
Rồi tôi sẽ tạo nên một bức Vermeer đẹp hơn nhiều lần
01:48
than I soldđã bán that disgustingghê tởm NaziĐức Quốc xã.
39
93000
2000
bức tranh mà tôi đã bán cho con người đáng ghê tởm đó.
01:50
I alsocũng thế need alcoholrượu and morphinemorphin, because it's the only way I can work."
40
95000
3000
Tôi cũng cần một ít cồn và morphine, vì đó là thứ duy nhất giúp tôi vẽ."
01:53
(LaughterTiếng cười)
41
98000
2000
(Cười lớn)
01:55
So they broughtđưa him in.
42
100000
2000
Và họ mang đến cho anh ấy tất cả những thứ được yêu cầu.
01:57
He paintedSơn a beautifulđẹp VermeerVermeer.
43
102000
3000
Van tạo nên một bức Vermeer tuyệt đẹp.
02:00
And then the chargesphí of treasonphản bội were droppedgiảm.
44
105000
3000
Tội danh phản quốc được xóa bỏ.
02:03
He had a lesserthấp hơn chargesạc điện of forgerygiả mạo,
45
108000
2000
Dĩ nhiên anh chàng này vẫn bị phạt vì đã giả mạo tranh.
02:05
got a yearnăm sentencecâu
46
110000
2000
Nhưng mức án lúc này chỉ còn 1 năm tù giam thôi,
02:07
and diedchết a heroanh hùng to the DutchHà Lan people.
47
112000
3000
anh ta thậm chí còn trở thành một người hùng đối với nước Hà Lan.
02:11
There's a lot more to be said about vanvan MeegerenMeegeren,
48
116000
3000
Còn rất nhiều điều đáng nói về Van Meegeren,
02:14
but I want to turnxoay now to GoeringGoering,
49
119000
2000
nhưng bây giờ chúng ta hãy trở lại với Goering trước.
02:16
who'sai picturedhình here beingđang interrogatedthẩm vấn at NurembergNuremberg.
50
121000
3000
Đây là bức ảnh của Goering đang bị thẩm tra tại Nuremberg.
02:19
Now GoeringGoering was, by all accountstài khoản, a terriblekhủng khiếp man.
51
124000
2000
Và lúc này, với tất cả những điều đã gây ra, Goering trở thành một người đàn ông kinh khủng
02:21
Even for a NaziĐức Quốc xã, he was a terriblekhủng khiếp man.
52
126000
3000
Ngay cả với người Đức, ông ta cũng thật đáng sợ.
02:24
His AmericanNgười Mỹ interrogatorsinterrogators describedmô tả him
53
129000
3000
Thẩm vấn viên người Hoa Kỳ mô tả ông ta
02:27
as an amicablethân thiện psychopathtâm thần.
54
132000
2000
nhưng một kẻ tâm thần thân thiện.
02:29
But you could feel sympathycảm thông
55
134000
2000
Và bạn có thể thấy cảm thông
02:31
for the reactionphản ứng he had
56
136000
2000
với hành động của Goering
02:33
when he was told that his favoriteyêu thích paintingbức vẽ
57
138000
2000
khi ông ta biết rằng bức tranh yêu thích đó
02:35
was actuallythực ra a forgerygiả mạo.
58
140000
2000
chỉ là thứ đồ giả mạo.
02:37
AccordingTheo to his biographerngười viết tiểu sử,
59
142000
2000
Tiểu sử của người này kể lại rằng
02:39
"He lookednhìn as if for the first time
60
144000
2000
"Khuôn mặt của Goering lúc đó giống như thể
02:41
he had discoveredphát hiện ra there was eviltà ác in the worldthế giới."
61
146000
2000
đây là lần đầu tiên trong cuộc đời ông ta biết rằng cái ác đang tồn tại."
02:43
(LaughterTiếng cười)
62
148000
3000
(Cười lớn)
02:46
And he killedbị giết himselfbản thân anh ấy soonSớm afterwardssau đó.
63
151000
3000
Không lâu sau, Goering tự sát.
02:49
He had discoveredphát hiện ra after all
64
154000
2000
Ông ta nhận ra rằng sau tất cả,
02:51
that the paintingbức vẽ he thought was this
65
156000
2000
bức tranh mà ông ấy nghĩ là thứ tuyệt hảo,
02:53
was actuallythực ra that.
66
158000
3000
thực ra chỉ là đồ giả.
02:56
It lookednhìn the sametương tự,
67
161000
2000
Mọi chi tiết đều như thật,
02:58
but it had a differentkhác nhau origingốc, it was a differentkhác nhau artworktác phẩm nghệ thuật.
68
163000
2000
nhưng nó không cùng nguồn gốc, đó là một tác phẩm hoàn toàn khác.
03:00
It wasn'tkhông phải là just him who was in for a shocksốc.
69
165000
2000
Dĩ nhiên, không chỉ mình Goering bị sốc khi biết sự thật này.
03:02
OnceMột lần vanvan MeegerenMeegeren was on trialthử nghiệm, he couldn'tkhông thể stop talkingđang nói.
70
167000
3000
Trong phiên xét xử của mình, Van Meegeren cứ liên tục huyên thuyên
03:05
And he boastedtự hào about all the great masterpieceskiệt tác
71
170000
2000
về những kệt tác
03:07
that he himselfbản thân anh ấy had paintedSơn
72
172000
2000
mà anh ta đã tự vẽ
03:09
that were attributedquy to other artistsnghệ sĩ.
73
174000
2000
và gán vào tên của những nghệ sĩ khác.
03:11
In particularcụ thể, "The SupperBữa tiệc ly at EmmausEmmaus"
74
176000
2000
Tiêu biểu nhất là bức "Đức chúa Jesu ở Emmancer".
03:13
which was viewedXem as Vermeer'sCủa Vermeer finesttốt nhất masterpiecekiệt tác, his besttốt work --
75
178000
3000
Hầu hết mọi người đều cho rằng đây chính là tác phẩm đỉnh cao trong sự nghiệp của Vermeer
03:16
people would come [from] all over the worldthế giới to see it --
76
181000
3000
người ta có thể vượt hàng nghìn dặm đường từ khắp nơi chỉ để chiêm ngưỡng bức tranh này
03:19
was actuallythực ra a forgerygiả mạo.
77
184000
2000
nhưng thực ra nó chỉ là một thứ đồ giả.
03:21
It was not that paintingbức vẽ, but that paintingbức vẽ.
78
186000
2000
Đây không phải là tác phẩm của Vemeer mà chỉ là một bức tranh do Van Meegeren vẽ thay cho chính danh họa này.
03:23
And when that was discoveredphát hiện ra,
79
188000
2000
Khi điều đó được phát hiện,
03:25
it lostmất đi all its valuegiá trị and was takenLấy away from the museumviện bảo tàng.
80
190000
3000
bức vẽ mất hết mọi giá trị và bị gỡ khỏi bảo tàng.
03:28
Why does this mattervấn đề?
81
193000
2000
Tại sao điều này lại nghiêm trọng đến thế?
03:30
I'm a psychologistsnhà tâm lý học -- why do originsnguồn gốc mattervấn đề so much?
82
195000
3000
Là một nhà tâm lý học, bạn có biết vì sao nguồn gốc lại có tầm ảnh hưởng lớn đến thế không?
03:33
Why do we respondtrả lời so much
83
198000
2000
Vì sao chúng ta phản ứng thái quá
03:35
to our knowledgehiểu biết of where something comesđến from?
84
200000
3000
với hiểu biết của chúng ta về xuất xứ của một sự vật nào đó?
03:38
Well there's an answercâu trả lời that manynhiều people would give.
85
203000
2000
Có một ý kiến nhận được sự đồng tình của khá nhiều người.
03:40
ManyNhiều sociologistsnhà xã hội học like VeblenVeblen and WolfeWolfe
86
205000
3000
Nhiều nhà xã hội học như Veblen và Wolfe
03:43
would arguetranh luận that the reasonlý do why we take originsnguồn gốc so seriouslynghiêm túc
87
208000
3000
cho rằng lý do khiến chúng ta quá quan tâm về nguồn góc
03:46
is because we're snobssnobs, because we're focusedtập trung on statustrạng thái.
88
211000
3000
là vì chúng ta đua đòi, hợm hĩnh, vì chúng ta đề cao vị trí trong xã hội.
03:49
AmongTrong số các other things,
89
214000
2000
Ngoài những yếu tố khác,
03:51
if you want to showchỉ off how richgiàu có you are, how powerfulquyền lực you are,
90
216000
2000
nếu bạn muốn tỏ ra mình giàu có và quyền uy như thế nào,
03:53
it's always better to ownsở hữu an originalnguyên than a forgerygiả mạo
91
218000
2000
cách tốt nhất là sở hữu một thứ chính gốc hơn là đồ giả mạo.
03:55
because there's always going to be fewerít hơn originalsbản gốc than forgeriesgiả mạo.
92
220000
3000
Đơn giản vì đồ hiệu thì lúc nào cũng có ít hơn đồ nhái.
03:59
I don't doubtnghi ngờ that that playsvở kịch some rolevai trò,
93
224000
2000
Tôi đồng ý rằng quan điểm này có đôi chút thuyết phục,
04:01
but what I want to convincethuyết phục you of todayhôm nay
94
226000
2000
nhưng hôm nay tôi muốn chứng minh cho bạn thấy
04:03
is that there's something elsekhác going on.
95
228000
2000
còn một điều khác ẩn sau tính cách này.
04:05
I want to convincethuyết phục you
96
230000
2000
Tôi muốn chứng minh rằng
04:07
that humanscon người are, to some extentphạm vi, naturaltự nhiên bornsinh ra essentialistsessentialists.
97
232000
3000
ở một mức độ nào đó, dù nhiều hay ít, chúng ta là những kẻ theo trường phát bản chất luận.
04:10
What I mean by this
98
235000
2000
Ý tôi là
04:12
is we don't just respondtrả lời to things as we see them,
99
237000
2000
chúng ta không chỉ phản ứng lại với thế giới qua những gì thấy được,
04:14
or feel them, or hearNghe them.
100
239000
2000
cảm nhận được, nghe được.
04:16
RatherThay vào đó, our responsephản ứng is conditionedlạnh on our beliefsniềm tin,
101
241000
3000
Thật ra, phản ứng của chúng ta được điều chỉnh bởi niềm tin
04:19
about what they really are, what they cameđã đến from,
102
244000
3000
về bản chất, về nguồn gốc
04:22
what they're madethực hiện of, what theirhọ hiddenẩn naturethiên nhiên is.
103
247000
3000
về nguyên liệu hay cốt lõi ẩn dấu sau một sự vật nào đó.
04:25
I want to suggestđề nghị that this is truethật,
104
250000
2000
Điều này không chỉ đúng
04:27
not just for how we think about things,
105
252000
2000
khi chúng ta nghĩ về điều gì đó
04:29
but how we reactphản ứng to things.
106
254000
2000
mà còn áp dụng cho cách chúng ta phản ứng với những thứ này.
04:31
So I want to suggestđề nghị that pleasurevui lòng is deepsâu --
107
256000
2000
Niềm vui hay sự lạc thú là một điều gì đó rất sâu sắc
04:33
and that this isn't truethật
108
258000
2000
điều này không chỉ đúng
04:35
just for highercao hơn levelcấp độ pleasuresniềm vui like artnghệ thuật,
109
260000
3000
với những nỗi vui sướng ở mức độ cao như khi hội họa mang lại
04:38
but even the mostphần lớn seeminglycó vẻ simpleđơn giản pleasuresniềm vui
110
263000
3000
mà còn chính xác với những niềm vui rất giản đơn
04:41
are affectedbị ảnh hưởng by our beliefsniềm tin about hiddenẩn essencestinh chất.
111
266000
3000
bị ảnh hưởng bởi niềm tin của chúng ta về "cốt lõi ẩn dấu".
04:44
So take foodmón ăn.
112
269000
2000
Ví dụ đơn giản như thức ăn nhé.
04:46
Would you eatăn this?
113
271000
2000
Bạn sẽ ăn thứ này chứ?
04:48
Well, a good answercâu trả lời is, "It dependsphụ thuộc. What is it?"
114
273000
3000
Một câu trả lời điển hình sẽ là "Tùy thôi. Đó là gì vậy?"
04:51
Some of you would eatăn it if it's porkthịt lợn, but not beefthịt bò.
115
276000
2000
Vài người trong số các bạn sẽ ăn nếu như đó là thịt heo chứ không phải thịt bò.
04:53
Some of you would eatăn it if it's beefthịt bò, but not porkthịt lợn.
116
278000
3000
Những người khác sẽ dùng nếu đó là thịt bò chứ không phải heo.
04:56
FewVài of you would eatăn it if it's a ratcon chuột
117
281000
2000
Rất ít người sẽ thử nếu đó là thịt chuột
04:58
or a humanNhân loại.
118
283000
2000
hay....thịt người.
05:00
Some of you would eatăn it only if it's a strangelykỳ lạ coloredcó màu piececái of tofuđậu hũ.
119
285000
3000
Và vài người sẽ ăn nếu như đó là một miếng đậu hũ có màu sắc khác lạ.
05:04
That's not so surprisingthật ngạc nhiên.
120
289000
2000
Đâu có gì ngạc nhiên phải không nào.
05:06
But what's more interestinghấp dẫn
121
291000
2000
Điều thú vị hơn là
05:08
is how it tastesmùi vị to you
122
293000
2000
mùi vị của thức ăn
05:10
will dependtùy theo criticallyphê bình on what you think you're eatingĂn.
123
295000
3000
sẽ phụ thuộc rất lớn vào suy nghĩ "mình đang ăn thứ này nè."
05:13
So one demonstrationtrình diễn of this was donelàm xong with youngtrẻ childrenbọn trẻ.
124
298000
3000
Bằng chứng rõ ràng nhất chính là những đứa trẻ.
05:16
How do you make childrenbọn trẻ
125
301000
2000
Làm cách nào bạn khiến con của mình
05:18
not just be more likelycó khả năng to eatăn carrotscà rốt and drinkuống milkSữa,
126
303000
3000
dù không thích ăn cà rốt và uống sữa
05:21
but to get more pleasurevui lòng from eatingĂn carrotscà rốt and drinkinguống milkSữa --
127
306000
3000
cảm thấy thích thú hơn với những thức ăn này
05:24
to think they tastenếm thử better?
128
309000
2000
hoặc là cảm thấy những thứ này thiệt ngon miệng?
05:26
It's simpleđơn giản, you tell them they're from McDonald'sMcDonald's.
129
311000
3000
Dễ thôi, hãy nói với chúng đây là đồ ăn từ cửa hàng McDonald's.
05:29
They believe McDonald'sMcDonald's foodmón ăn is tastierngon hơn,
130
314000
2000
Những đứa trẻ tin rằng thực phẩm của McDonald lúc nào cũng ngon
05:31
and it leadsdẫn them to experiencekinh nghiệm it as tastierngon hơn.
131
316000
3000
và điều đó khiến chúng tin rằng thứ mà chúng đang ăn thiệt là ngon.
05:34
How do you get adultsngười trưởng thành to really enjoythưởng thức winerượu nho?
132
319000
2000
Làm cách nào bạn khiến cho những người lớn uống rượu đầy hứng thú?
05:36
It's very simpleđơn giản:
133
321000
2000
Cũng thật đơn giản.
05:38
pourđổ it from an expensiveđắt bottlechai.
134
323000
2000
Hãy rót rượu ra từ một cái chai mắc tiền.
05:40
There are now dozenshàng chục, perhapscó lẽ hundredshàng trăm of studieshọc showinghiển thị
135
325000
3000
Bây giờ có hàng tá, thậm chí hàng trăm nghiên cứu chứng minh rằng
05:43
that if you believe you're drinkinguống the expensiveđắt stuffđồ đạc,
136
328000
2000
nếu bạn tin bạn đang uống một thứ mắc tiền
05:45
it tastesmùi vị better to you.
137
330000
2000
nó sẽ trở nên ngon hơn.
05:47
This was recentlygần đây donelàm xong with a neuroscientificneuroscientific twisttwist.
138
332000
3000
Tôi có thể đưa ra bằng chứng khoa học hẳn hoi đây.
05:50
They get people into a fMRIfMRI scannermáy quét,
139
335000
2000
Họ sử dụng một chiếc máy scan dMRI để chụp ảnh não bộ.
05:52
and while they're lyingnói dối there, throughxuyên qua a tubeống,
140
337000
2000
Những người tham gia sẽ được đưa vào máy
05:54
they get to sipnhâm nhi winerượu nho.
141
339000
2000
và họ uống rượu thông qua một chiếc ống.
05:56
In fronttrước mặt of them on a screenmàn is informationthông tin about the winerượu nho.
142
341000
3000
Trước mặt họ là một màn hình ghi thông tin về loại rượu.
05:59
EverybodyTất cả mọi người, of coursekhóa học,
143
344000
2000
Dĩ nhiên là tất cả mọi người
06:01
drinksđồ uống exactlychính xác the sametương tự winerượu nho.
144
346000
2000
đều uống chung một loại rượu.
06:03
But if you believe you're drinkinguống expensiveđắt stuffđồ đạc,
145
348000
3000
Nhưng nếu họ tin rằng thứ đồ uống đó rất mắc tiền
06:06
partscác bộ phận of the brainóc associatedliên kết with pleasurevui lòng and rewardphần thưởng
146
351000
3000
thì những phần não bộ liên quan tới sự khoái lạc
06:09
lightánh sáng up like a ChristmasGiáng sinh treecây.
147
354000
2000
sẽ sáng lấp lánh như một cây thông Nô-en.
06:11
It's not just that you say it's more pleasurablevui, you say you like it more,
148
356000
3000
Điều đó có nghĩa không chỉ lời nói của bạn thể hiện rằng điều đó thật dễ chịu, bạn nói rằng bạn thích nó hơn
06:14
you really experiencekinh nghiệm it in a differentkhác nhau way.
149
359000
3000
mà có nghĩa bạn thực sự đang cảm nhận theo một cách khác hẳn.
06:17
Or take sextình dục.
150
362000
3000
Hay là ví dụ trong chuyện lứa đôi nhé.
06:20
These are stimulikích thích I've used in some of my studieshọc.
151
365000
3000
Có một vài dạng kích thích tôi thường ứng dụng khi nghiên cứu vấn đề này.
06:23
And if you simplyđơn giản showchỉ people these picturesnhững bức ảnh,
152
368000
3000
Nếu bạn chỉ cho những người tham gia nhìn thấy các bức ảnh,
06:26
they'llhọ sẽ say these are fairlycông bằng attractivehấp dẫn people.
153
371000
2000
họ sẽ nói rằng đó chỉ là những người tương đối hấp dẫn.
06:28
But how attractivehấp dẫn you find them,
154
373000
3000
Nhưng họ cảm thấy hấp dẫn như thế nào,
06:31
how sexuallytình dục or romanticallylãng mạn moveddi chuyển you are by them,
155
376000
3000
lãng mạn và khoái cảm như thế nào khi nhìn thấy những bức ảnh này
06:34
restsphụ thuộc criticallyphê bình on who you think you're looking at.
156
379000
3000
phụ thuộc phần lớn vào suy nghĩ "Mình đang nhìn thấy ai?".
06:37
You probablycó lẽ think the picturehình ảnh on the left is maleNam giới,
157
382000
3000
Bạn có thể nghĩ bức ảnh bên trái là một người đàn ông,
06:40
the one on the right is femalegiống cái.
158
385000
2000
bên phải là phụ nữ.
06:42
If that beliefniềm tin turnslượt out to be mistakennhầm lẫn, it will make a differenceSự khác biệt.
159
387000
3000
Nếu như niềm tin đó sai lạc, sự hứng thú sẽ thay đổi nhiều đấy!
06:45
(LaughterTiếng cười)
160
390000
2000
(cười lớn)
06:47
It will make a differenceSự khác biệt if they turnxoay out to be
161
392000
2000
Và cũng sẽ khác biết nếu như
06:49
much youngertrẻ hơn or much olderlớn hơn than you think they are.
162
394000
3000
nhân vật trong ảnh trẻ hơn hay già hơn nhiều so với suy nghĩ của bạn.
06:52
It will make a differenceSự khác biệt if you were to discoverkhám phá
163
397000
2000
Và còn khác hơn nữa nếu bạn phát hiện ra
06:54
that the personngười you're looking at with lustham muốn
164
399000
2000
con người mà bạn đang nhìn với ánh mắt thèm muốn ấy
06:56
is actuallythực ra a disguisedngụy trang versionphiên bản of your sonCon trai or daughterCon gái,
165
401000
2000
thực ra chính là hình dạng cải trang của con trai hay con gái bạn, hoặc tệ hơn nữa,
06:58
your mothermẹ or fathercha.
166
403000
2000
cha hay mẹ bạn.
07:00
KnowingHiểu biết somebody'sai đó your kinKin typicallythường killsgiết chết the libidoham muốn tình dục.
167
405000
3000
Khi biết đó là hình ảnh của người thân thì sự hào hứng sẽ mất ngay thôi.
07:03
Maybe one of the mostphần lớn hearteningheartening findingskết quả
168
408000
2000
Có lẽ, một trong số những phát hiện tích cực nhất
07:05
from the psychologytâm lý học of pleasurevui lòng
169
410000
2000
từ môn "Tâm lý học về sự khoái lạc"
07:07
is there's more to looking good than your physicalvật lý appearancexuất hiện.
170
412000
3000
đó là bạn có thể đẹp hơn nhiều so với diện mạo chân thực của chính bạn.
07:10
If you like somebodycó ai, they look better to you.
171
415000
3000
Nếu bạn yêu thích ai đó, họ sẽ trở nên xinh xắn hơn trong mắt bạn.
07:13
This is why spousesvợ chồng in happyvui mừng marriageshôn nhân
172
418000
3000
Đó là lý do tại sao những cặp vợ chồng với hôn nhân hạnh phúc
07:16
tendcó xu hướng to think that theirhọ husbandngười chồng or wifengười vợ
173
421000
2000
thường nghĩ rằng vợ hay chồng của họ
07:18
looksnhìn much better than anyonebất kỳ ai elsekhác thinksnghĩ that they do.
174
423000
3000
đẹp hơn nhiều so với trong suy nghĩ của bất kì người nào khác.
07:21
(LaughterTiếng cười)
175
426000
2000
(Cười lớn)
07:23
A particularlyđặc biệt dramatickịch tính examplethí dụ of this
176
428000
3000
Một ví dụ kinh điển cho phát hiện này
07:26
comesđến from a neurologicalthần kinh disorderrối loạn knownnổi tiếng as CapgrasCapgras syndromehội chứng.
177
431000
3000
có thể được nhìn thấy trong một loại rối loạn thần kinh tên "Hội chứng Capgras".
07:29
So CapgrasCapgras syndromehội chứng is a disorderrối loạn
178
434000
3000
Người mắc hội chứng này
07:32
where you get a specificriêng delusionảo tưởng.
179
437000
2000
sẽ có một loại ảo tưởng đặc biệt.
07:34
SufferersNgười bị of CapgrasCapgras syndromehội chứng
180
439000
2000
Họ tin rằng
07:36
believe that the people they love mostphần lớn in the worldthế giới
181
441000
2000
những người mà họ yêu quý nhất trên đời
07:38
have been replacedthay thế by perfecthoàn hảo duplicatesbản sao.
182
443000
2000
đã bị thay thế bởi một bản sao hoàn hảo.
07:40
Now oftenthường xuyên, a resultkết quả of CapgrasCapgras syndromehội chứng is tragicbi kịch.
183
445000
3000
Kết quả của căn bệnh này thường rất đau thương.
07:43
People have murderedbị giết those that they lovedyêu,
184
448000
2000
Bệnh nhân giết chết người mà họ yêu quý
07:45
believingtin tưởng that they were murderinggiết người an imposterthấy.
185
450000
3000
với niềm tin rằng họ chỉ khiến cho kẻ mạo danh kia biến mất.
07:48
But there's at leastít nhất one casetrường hợp
186
453000
2000
Nhưng có ít nhất một trường hợp
07:50
where CapgrasCapgras syndromehội chứng had a happyvui mừng endingkết thúc.
187
455000
2000
người mắc bệnh Capgras đã có kết cục hạnh phúc.
07:52
This was recordedghi lại in 1931.
188
457000
2000
Chuyện xảy ra vào năm 1931.
07:54
"ResearchNghiên cứu describedmô tả a womanđàn bà with CapgrasCapgras syndromehội chứng
189
459000
3000
"Có một người phụ nữ mắc chứng Capgras,
07:57
who complainedphàn nàn about her poorlykém endowedưu đãi and sexuallytình dục inadequatekhông đầy đủ loverngười yêu."
190
462000
3000
cô ta luôn than phiền về người chồng yếu sinh lý trước khi cô mắc phải căn bệnh này.
08:00
But that was before she got CapgrasCapgras syndromehội chứng.
191
465000
3000
Nhưng sau đó
08:03
After she got it, "She was happyvui mừng to reportbài báo cáo
192
468000
2000
cô ta hào hứng kể lại rằng
08:05
that she has discoveredphát hiện ra that he possessedsở hữu a doublegấp đôi
193
470000
3000
anh chồng này có một nhân cách khác
08:08
who was richgiàu có, virilevirile, handsomeđẹp and aristocraticquý tộc."
194
473000
2000
rất giàu có, rắn rỏi, đẹp trai và quý phái".
08:10
Of coursekhóa học, it was the sametương tự man,
195
475000
2000
Dĩ nhiên người đàn ông vẫn vậy,
08:12
but she was seeingthấy him in differentkhác nhau wayscách.
196
477000
2000
chỉ có sự nhìn nhận của cô ta khác đi thôi.
08:14
As a thirdthứ ba examplethí dụ,
197
479000
2000
Ví dụ thứ ba
08:16
considerxem xét consumerkhách hàng productscác sản phẩm.
198
481000
2000
là về những người đi mua hàng hóa.
08:18
So one reasonlý do why you mightcó thể like something is its utilitytiện ích.
199
483000
3000
Thông thường mọi người thích những thứ tiện dụng,
08:21
You can put shoesgiày on your feetđôi chân; you can playchơi golfgolf with golfgolf clubscâu lạc bộ;
200
486000
3000
Bạn có thể đi giày vào chân, chơi gôn trên sân gôn,
08:24
and chewednhai up bubblebong bóng gumkẹo cao su doesn't do anything at all for you.
201
489000
3000
nhai sing gum....toàn là những việc không có ích cho bạn.
08:27
But eachmỗi of these threesố ba objectscác đối tượng has valuegiá trị
202
492000
2000
Thực ra mỗi hoạt động này đều có giá trị riêng,
08:29
aboveở trên and beyondvượt ra ngoài what it can do for you
203
494000
2000
nằm vượt xa và ẩn náu bên dưới các tác dụng trước mắt mà bạn thấy
08:31
baseddựa trên on its historylịch sử.
204
496000
2000
dựa trên lịch sử của chúng.
08:33
The golfgolf clubscâu lạc bộ were ownedsở hữu by JohnJohn F. KennedyKennedy
205
498000
3000
Các câu lạc bộ đánh gôn của John F. Kennedy
08:36
and soldđã bán for three-quarters3/4 of a milliontriệu dollarsUSD at auctionbán đấu giá.
206
501000
3000
được bán với giá 3/5 triệu đô la trong một buổi đấu giá.
08:39
The bubblebong bóng gumkẹo cao su was chewednhai up by popnhạc pop starngôi sao BritneyBritney SpearsSpears
207
504000
3000
Những miếng kẹp sing gum được thổi bởi ngôi sao nhạc pop Britney Spears
08:42
and soldđã bán for severalmột số hundredshàng trăm of dollarsUSD.
208
507000
2000
được người ta mua bằng hàng trăm đô la.
08:44
And in factthực tế, there's a thrivingphát triển mạnh marketthị trường
209
509000
2000
Thậm chí, gần đây phát triển rộ lên thị trường
08:46
in the partiallymột phần eatenăn foodmón ăn of belovedyêu people.
210
511000
3000
chuyên bán những thức ăn dở dang của người nổi tiếng!
08:49
(LaughterTiếng cười)
211
514000
2000
(Cười lớn)
08:51
The shoesgiày are perhapscó lẽ the mostphần lớn valuablequý giá of all.
212
516000
3000
Những đôi giày này chắc là thứ đáng giá nhất đó.
08:54
AccordingTheo to an unconfirmedChưa được xác nhận reportbài báo cáo,
213
519000
2000
Dựa theo nguồn tin chưa được kiểm chứng,
08:56
a SaudiẢ Rập Saudi millionairetriệu phú offeredđược cung cấp 10 milliontriệu dollarsUSD
214
521000
2000
một gã triệu phú Ả rập muốn bỏ ra 10 triệu đô
08:58
for this pairđôi of shoesgiày.
215
523000
2000
chỉ để mua đôi giày này.
09:00
They were the onesnhững người thrownném at GeorgeGeorge BushTổng thống Bush
216
525000
3000
Chúng chính là đôi giày mà người ta quẳng vô Georger Bush
09:03
at an IraqiIraq pressnhấn conferencehội nghị severalmột số yearsnăm agotrước.
217
528000
2000
tại một buổi họp báo ở Iraq vài năm về trước.
09:05
(ApplauseVỗ tay)
218
530000
2000
(Vỗ tay)
09:07
Now this attractionsức hút to objectscác đối tượng
219
532000
2000
Xu hướng bị cuốn hút bởi những thứ đặc biệt
09:09
doesn't just work for celebrityngười nổi tiếng objectscác đối tượng.
220
534000
2000
không chỉ đúng trong trường hợp các vật dụng nổi tiếng.
09:11
EachMỗi one of us, mostphần lớn people,
221
536000
2000
Mỗi người, hay nói đúng hơn là hầu hết chúng ta
09:13
have something in our life that's literallynghĩa đen irreplaceablekhông thể thay thế,
222
538000
3000
đều có những "báu vật" không thể thay thế được.
09:16
in that it has valuegiá trị because of its historylịch sử --
223
541000
3000
Chúng đáng giá bởi chính lịch sử của chúng
09:19
maybe your weddingđám cưới ringnhẫn, maybe your child'scủa trẻ em babyđứa bé shoesgiày --
224
544000
3000
đó có thể là chiếc nhẫn cưới hay đôi giày của con bạn,
09:22
so that if it was lostmất đi, you couldn'tkhông thể get it back.
225
547000
3000
một khi những vật này bị mất đi, bạn không thể lấy lại được nữa.
09:25
You could get something that lookednhìn like it or feltcảm thấy like it,
226
550000
2000
Bạn có thể mua một đồ vật giống y chang hay từa tựa nó
09:27
but you couldn'tkhông thể get the sametương tự objectvật back.
227
552000
3000
nhưng rõ ràng đó là một món đồ khác rồi.
09:30
With my colleaguesđồng nghiệp GeorgeGeorge NewmanNewman and GilGil DiesendruckDiesendruck,
228
555000
3000
Cùng với 2 người cộng sự George Newman và Gil Diesendruck,
09:33
we'vechúng tôi đã lookednhìn to see what sortsắp xếp of factorscác yếu tố, what sortsắp xếp of historylịch sử, mattersvấn đề
229
558000
3000
chúng tôi tìm hiểu những yếu tố, những sự kiện gây ảnh hưởng
09:36
for the objectscác đối tượng that people like.
230
561000
2000
tới các món đồ vật mà con người ưa thích.
09:38
So in one of our experimentsthí nghiệm,
231
563000
2000
Trong một thí nghiệm nọ,
09:40
we askedyêu cầu people to nameTên a famousnổi danh personngười who they adoredyêu mến,
232
565000
3000
chúng tôi yêu cầu các tình nguyện viên nêu tên của một người nổi tiếng mà họ hâm mộ,
09:43
a livingsống personngười they adoredyêu mến.
233
568000
2000
hay một người nào đó còn sống mà họ thích.
09:45
So one answercâu trả lời was GeorgeGeorge ClooneyClooney.
234
570000
2000
Một trong những câu trả lời là George Clooney.
09:47
Then we askedyêu cầu them,
235
572000
2000
Chúng tôi lại hỏi:
09:49
"How much would you paytrả for GeorgeGeorge Clooney'sCủa Clooney sweaterÁo len?"
236
574000
2000
Bạn sẽ trả bao nhiêu để mua chiếc áo len của George?
09:51
And the answercâu trả lời is a fairhội chợ amountsố lượng --
237
576000
2000
Con số được đưa ra khá là cao,
09:53
more than you would paytrả for a brandnhãn hiệu newMới sweaterÁo len
238
578000
3000
hơn hẳn số tiền bạn thường trả cho một chiếc áo len mới tinh tươm,
09:56
or a sweaterÁo len ownedsở hữu by somebodycó ai who you didn't adorengưỡng mộ.
239
581000
3000
hay cho một chiếc áo len của người mà bạn không ưa.
09:59
Then we askedyêu cầu other groupscác nhóm of subjectsđối tượng --
240
584000
2000
Tiếp sau đó chúng tôi hỏi một nhóm tình nguyện khác,
10:01
we gaveđưa ra them differentkhác nhau restrictionshạn chế
241
586000
2000
và đưa ra một số giới hạn,
10:03
and differentkhác nhau conditionsđiều kiện.
242
588000
2000
một số điều kiện khác.
10:05
So for instanceví dụ, we told some people,
243
590000
2000
Ví dụ, chúng tôi nói với họ
10:07
"Look, you can buymua the sweaterÁo len,
244
592000
2000
"Thế này nhé, giả sử bạn có thể mua cái áo len ấy,
10:09
but you can't tell anybodybất kỳ ai you ownsở hữu it,
245
594000
2000
nhưng bạn không thể kể với ai,
10:11
and you can't resellbán lại it."
246
596000
2000
cũng không bán lại được."
10:13
That dropsgiọt the valuegiá trị of it,
247
598000
2000
Và hệ quả hiển nhiên là mức giá được đưa ra giảm đi,
10:15
suggestinggợi ý that that's one reasonlý do why we like it.
248
600000
3000
chứng tỏ đây chính là một lý do tại sao chúng ta ưa thích một món đồ bất kỳ.
10:18
But what really causesnguyên nhân an effecthiệu ứng
249
603000
2000
Nhưng yếu tố thực sự có tác động là lời nói:
10:20
is you tell people, "Look, you could resellbán lại it, you could boastkhoe khoang about it,
250
605000
3000
"Này nhé, bạn có thể bán lại, có thể ba hoa về cái áo,
10:23
but before it getsđược to you,
251
608000
2000
nhưng trước khi tới tay bạn,
10:25
it's thoroughlytriệt để washedrửa sạch."
252
610000
2000
chiếc áo đã hoàn toàn bạc màu."
10:27
That causesnguyên nhân a hugekhổng lồ droprơi vãi in the valuegiá trị.
253
612000
3000
Khi chúng tôi nói như vậy, giá trị của chiếc áo giảm thậm tệ.
10:30
As my wifengười vợ put it, "You've washedrửa sạch away the ClooneyClooney cootiescooties."
254
615000
3000
Như khi vợ tôi đùa: "Anh đã giặt sạch những con rận của Clooney rồi còn gì!"
10:33
(LaughterTiếng cười)
255
618000
2000
(Cười lớn)
10:35
So let's go back to artnghệ thuật.
256
620000
2000
Bây giờ quay lại một ví dụ về nghệ thuật nhé.
10:37
I would love a ChagallChagall. I love the work of ChagallChagall.
257
622000
2000
Tôi thích Chagall. Tôi yêu những bức tranh của ông ấy.
10:39
If people want to get me something at the endkết thúc of the conferencehội nghị,
258
624000
2000
Nếu bạn muốn tặng tôi thứ gì đó sau buổi tọa đàm này,
10:41
you could buymua me a ChagallChagall.
259
626000
2000
một bức Chagall là lựa chọn tốt đấy.
10:43
But I don't want a duplicatebản sao,
260
628000
2000
Nhưng đừng đưa tranh chép cho tôi,
10:45
even if I can't tell the differenceSự khác biệt.
261
630000
2000
ngay cả khi tôi chẳng biết nó là đồ thật hay giả.
10:47
That's not because, or it's not simplyđơn giản because,
262
632000
2000
Điều đó không có nghĩa là, chắc chắn không chỉ đơn giản là
10:49
I'm a snobSnob and want to boastkhoe khoang about havingđang có an originalnguyên.
263
634000
3000
tôi là một kẻ hợm hĩnh và muốn khoác loác về bức tranh gốc đâu.
10:52
RatherThay vào đó, it's because I want something that has a specificriêng historylịch sử.
264
637000
3000
Thiệt ra, là do tôi muốn một thứ gì đó, với lịch sử đặc trưng của nó.
10:55
In the casetrường hợp of artworktác phẩm nghệ thuật,
265
640000
2000
Đối với hội họa,
10:57
the historylịch sử is specialđặc biệt indeedthật.
266
642000
2000
lịch sử vô cùng cần thiết.
10:59
The philosophernhà triết học DenisDenis DuttonDutton
267
644000
2000
Nhà triết học Denis Dutton
11:01
in his wonderfulTuyệt vời booksách "The ArtNghệ thuật InstinctBản năng"
268
646000
2000
đã viết trong cuốn "Tài năng hội họa bẩm sinh"
11:03
makeslàm cho the casetrường hợp that, "The valuegiá trị of an artworktác phẩm nghệ thuật
269
648000
2000
"Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật
11:05
is rootedbắt nguồn in assumptionsgiả định about the humanNhân loại performancehiệu suất underlyingcơ bản its creationsự sáng tạo."
270
650000
3000
có nguồn gốc từ những giả định của chúng ta về cách mà người ta sáng tạo ra nó".
11:08
And that could explaingiải thích the differenceSự khác biệt
271
653000
2000
Và điều đó lý giải rất rõ cho sự khác biệt
11:10
betweengiữa an originalnguyên and a forgerygiả mạo.
272
655000
2000
giữa một bức tranh gốc và bản sao.
11:12
They mayTháng Năm look alikenhư nhau, but they have a differentkhác nhau historylịch sử.
273
657000
2000
Dù có y chang nhau, nhưng lịch sử tạo ra chúng hoàn toàn khác biệt.
11:14
The originalnguyên is typicallythường the productsản phẩm of a creativesáng tạo acthành động,
274
659000
3000
Bức tranh gốc hiển nhiên là sản phẩm của sáng tạo nghệ thuật,
11:17
the forgerygiả mạo isn't.
275
662000
2000
còn anh bạn hàng giả kia thì không hề.
11:19
I think this approachtiếp cận can explaingiải thích differencessự khác biệt
276
664000
3000
Cách tiếp cận này có thể giải thích được sự khác biệt
11:22
in people'sngười tastenếm thử in artnghệ thuật.
277
667000
2000
về sở thích nghệ thuật của mỗi người.
11:24
This is a work by JacksonJackson PollockPollock.
278
669000
2000
Đây là một tác phẩm của Jackson Pollock.
11:26
Who here likesthích the work of JacksonJackson PollockPollock?
279
671000
3000
Có quý vị nào thích tranh của họa sĩ này không?
11:30
Okay. Who here, it does nothing for them?
280
675000
2000
Ưm, tốt. Còn có ai ở đây không để tâm tới những bức vẽ này?
11:32
They just don't like it.
281
677000
3000
Họ chỉ đơn giản là không thích thôi.
11:35
I'm not going to make a claimyêu cầu about who'sai right,
282
680000
2000
Tôi sẽ không phân tích chuyện ai đúng hay sai,
11:37
but I will make an empiricalthực nghiệm claimyêu cầu
283
682000
2000
nhưng tôi sẽ dựa trên kinh nghiệm để nói về
11:39
about people'sngười intuitionstrực giác,
284
684000
2000
trực giác của mỗi người,
11:41
which is that, if you like the work of JacksonJackson PollockPollock,
285
686000
2000
đại khái là, nếu bạn thích tranh của Jackson,
11:43
you'llbạn sẽ tendcó xu hướng more so than the people who don't like it
286
688000
3000
bạn thường có xu hướng
11:46
to believe that these workscông trinh are difficultkhó khăn to createtạo nên,
287
691000
3000
tin rằng những tác phẩm này đòi hỏi nhiều công sức để tạo nên,
11:49
that they requireyêu cầu a lot of time and energynăng lượng
288
694000
2000
cần phải bỏ ra nhiều tiền bạc, thời gian,
11:51
and creativesáng tạo energynăng lượng.
289
696000
2000
và năng lượng sáng tạo để vẽ nên chúng.
11:53
I use JacksonJackson PollockPollock on purposemục đích as an examplethí dụ
290
698000
3000
Tôi lấy Jackson làm một ví dụ là bởi
11:56
because there's a youngtrẻ AmericanNgười Mỹ artisthọa sĩ
291
701000
2000
có một nữ họa sĩ người Mỹ rất trẻ.
11:58
who paintssơn very much in the stylePhong cách of JacksonJackson PollockPollock,
292
703000
2000
Tranh vẽ của cô này đậm chất của Jackson Pollock,
12:00
and her work was worthgiá trị
293
705000
2000
và các tác phẩm đó đáng giá
12:02
manynhiều tenshàng chục of thousandshàng nghìn of dollarsUSD --
294
707000
2000
hàng chục ngàn đô la,
12:04
in largelớn partphần because she's a very youngtrẻ artisthọa sĩ.
295
709000
2000
phần lớn là vì người tạo ra chúng còn quá trẻ.
12:06
This is MarlaMarla OlmsteadOlmstead
296
711000
2000
Đây là Marla Olmstead
12:08
who did mostphần lớn of her work when she was threesố ba yearsnăm old.
297
713000
2000
hầu hết những tác phẩm của Marla được vẽ khi cô mới 3 tuổi.
12:10
The interestinghấp dẫn thing about MarlaMarla OlmsteadOlmstead
298
715000
2000
Điều thú vị về Marla
12:12
is her familygia đình madethực hiện the mistakesai lầm
299
717000
2000
chính là một sai lầm to lớn của gia đình cô bé
12:14
of invitingmời the televisiontivi programchương trình 60 MinutesPhút IIII into theirhọ housenhà ở
300
719000
4000
khi mời chương trình ti vi "60 phút II" đến nhà họ
12:18
to filmphim ảnh her paintingbức vẽ.
301
723000
2000
để quay phim cô bé đang vẽ tranh.
12:20
And they then reportedbáo cáo that her fathercha was coachinghuấn luyện her.
302
725000
3000
Thế là các phóng viên loan tin rằng cha của cô bé đã huấn luyện cô.
12:23
When this cameđã đến out on televisiontivi,
303
728000
2000
Khi đoạn phim được chiếu trên ti vi
12:25
the valuegiá trị of her artnghệ thuật droppedgiảm to nothing.
304
730000
3000
giá trị các bức vẽ của Marla không còn gì hết.
12:28
It was the sametương tự artnghệ thuật, physicallythể chất,
305
733000
2000
Dù rằng về mặt thực thể thì vẫn là các tác phẩm đó
12:30
but the historylịch sử had changedđã thay đổi.
306
735000
3000
nhưng lịch sử tạo ra chúng thì không còn như cũ nữa.
12:33
I've been focusingtập trung now on the visualtrực quan artsnghệ thuật,
307
738000
2000
Nãy giờ tôi đã nói khá nhiều về hội họa
12:35
but I want to give two examplesví dụ from musicÂm nhạc.
308
740000
2000
bây giờ sẽ là hai ví dụ từ lĩnh vực âm nhạc.
12:37
This is JoshuaJoshua BellBell, a very famousnổi danh violinistnghệ sĩ violin.
309
742000
2000
Đây là Joshua Bell, một nghệ sĩ violin rất nổi tiếng.
12:39
And the WashingtonWashington PostBài viết reporterphóng viên GeneGene WeingartenWeingarten
310
744000
3000
Nhà báo Gene Weingartin của tờ Washington Post
12:42
decidedquyết định to enlistnhập ngũ him for an audacioustáo bạo experimentthí nghiệm.
311
747000
3000
quyết định làm một thí nghiệm táo bạo với Joshua.
12:45
The questioncâu hỏi is: How much would people like JoshuaJoshua BellBell,
312
750000
2000
Câu hỏi đặt ra là: người ta sẽ thích nghệ sĩ này
12:47
the musicÂm nhạc of JoshuaJoshua BellBell,
313
752000
2000
và âm nhạc của anh ta đến mức nào
12:49
if they didn't know they were listeningnghe to JoshuaJoshua BellBell?
314
754000
3000
nếu họ không hề hay biết rằng họ đang nghe nhạc của Joshua?
12:53
So he got JoshuaJoshua BellBell to take his milliontriệu dollarđô la violinđàn vi ô lông
315
758000
3000
Để trả lời cho điều đó, anh chàng nhà báo yêu cầu Joshua mang cây đàn violin trị giá hàng triệu đô
12:56
down to a WashingtonWashington D.C. subwayxe điện ngầm stationga tàu
316
761000
3000
đi xuống nhà ga điện ngầm của thành phố Washington D.C.
12:59
and standđứng in the cornergóc and see how much moneytiền bạc he would make.
317
764000
3000
và đứng ở một góc chơi đàn, xem là chàng nghệ sĩ sẽ kiếm được bao nhiêu từ công việc này.
13:02
And here'sđây là a briefngắn gọn clipkẹp of this.
318
767000
2000
Đây là một đoạn phim ngắn về thí nghiệm này
13:04
(ViolinViolin musicÂm nhạc)
319
769000
7000
(nhạc violin)
13:11
After beingđang there for three-quarters3/4 of an hourgiờ,
320
776000
2000
Sau 45 phút
13:13
he madethực hiện 32 dollarsUSD.
321
778000
3000
chàng nghệ sĩ kiếm được 32 đô la.
13:16
Not badxấu. It's alsocũng thế not good.
322
781000
2000
Không tồi. Nhưng cũng chẳng cao là mấy.
13:18
ApparentlyRõ ràng to really enjoythưởng thức the musicÂm nhạc of JoshuaJoshua BellBell,
323
783000
3000
Rõ ràng là để cảm nhận được âm nhạc của Joshua
13:21
you have to know you're listeningnghe to JoshuaJoshua BellBell.
324
786000
3000
bạn phải biết rằng bạn đang nghe nhạc của anh ta.
13:24
He actuallythực ra madethực hiện 20 dollarsUSD more than that,
325
789000
2000
Thiệt ra anh ta kiếm được thêm 20 đô nữa
13:26
but he didn't countđếm it.
326
791000
2000
nhưng mà không tính vào đây.
13:28
Because this womanđàn bà comesđến up --
327
793000
2000
Vì người phụ nữ trong khúc cuối của đoạn phim
13:30
you see at the endkết thúc of the videovideo -- she comesđến up.
328
795000
2000
bạn thấy đó, người phụ nữ này đã biết về Joshua.
13:32
She had heardnghe him at the LibraryThư viện of CongressQuốc hội Hoa Kỳ a fewvài weekstuần before
329
797000
2000
Cô từng nghe anh ta chơi đàn tại thư viện của quốc hội vài tuần trước
13:34
at this extravagantlộng lẫy black-tieBlack-tie affairngoại tình.
330
799000
3000
trong một bữa tiệc rất trịnh trọng.
13:37
So she's stunnedchoáng váng that he's standingđứng in a subwayxe điện ngầm stationga tàu.
331
802000
3000
Cô ta thật sự choáng váng khi thấy Joshua chơi đàn trong một ga tàu điện ngầm
13:40
So she's strucktấn công with pityđiều đáng tiếc.
332
805000
2000
Vị khác trỗi lòng thương hại.
13:42
She reachesđạt tới into her pursecái ví and handstay him a 20.
333
807000
2000
Thế là cô ta lấy ví ra và rút 20 đô đưa cho chàng nghệ sĩ.
13:44
(LaughterTiếng cười)
334
809000
2000
(cười lớn!)
13:46
(ApplauseVỗ tay)
335
811000
2000
(vỗ tay)
13:48
The secondthứ hai examplethí dụ from musicÂm nhạc
336
813000
2000
Ví dụ thứ hai liên quan tới âm nhạc
13:50
is from JohnJohn Cage'sLồng của modernistngười hiện đại compositionthành phần,
337
815000
2000
là về bản nhạc của John Cage mang tên
13:52
"4'33"."
338
817000
2000
"4 phút 33 giây".
13:54
As manynhiều of you know,
339
819000
2000
Nhiều người trong số bạn chắc đã nghe qua
13:56
this is the compositionthành phần where the pianistnghệ sĩ piano sitsngồi at a benchBăng ghế,
340
821000
3000
đây là bản nhạc mà các nghệ sĩ piano chỉ ngồi đó
13:59
opensmở ra up the pianođàn piano
341
824000
2000
mở cây đàn lên
14:01
and sitsngồi and does nothing for fourbốn minutesphút and 33 secondsgiây --
342
826000
2000
ngồi như vậy không làm gì hết trong 4 phút 33 giây
14:03
that periodgiai đoạn of silencekhoảng lặng.
343
828000
2000
một khoảng thời gian im lặng.
14:05
And people have differentkhác nhau viewslượt xem on this.
344
830000
2000
Nhiều người có cách nhìn khác nhau đối với tác phẩm độc đáo này.
14:07
But what I want to pointđiểm out
345
832000
2000
Nhưng mà, điều tôi muốn nói chỉ là
14:09
is you can buymua this from iTunesiTunes.
346
834000
2000
bạn có thể mua nó dễ dàng từ iTunes.
14:11
(LaughterTiếng cười)
347
836000
2000
(cười lớn)
14:13
For a dollarđô la 99,
348
838000
2000
Chỉ cần 1 đô và 99 cent
14:15
you can listen to that silencekhoảng lặng,
349
840000
2000
là bạn có thể lắng nghe sự im lặng đó
14:17
which is differentkhác nhau than other formscác hình thức of silencekhoảng lặng.
350
842000
3000
một thứ tĩnh lặng khác với các dạng im lặng khác.
14:20
(LaughterTiếng cười)
351
845000
2000
(cười lớn)
14:22
Now I've been talkingđang nói so farxa about pleasurevui lòng,
352
847000
3000
Nãy giờ tôi đã nói khác nhiều về sự hài lòng rồi nhỉ
14:25
but what I want to suggestđề nghị
353
850000
2000
nhưng điều tôi muốn nói là
14:27
is that everything I've said appliesáp dụng as well to painđau đớn.
354
852000
3000
tất cả những lý luận đó có thể được áp dụng cả cho sự đau khổ nữa.
14:30
And how you think about what you're experiencingtrải nghiệm,
355
855000
2000
Suy nghĩ của bạn về điều bạn đang trải qua,
14:32
your beliefsniềm tin about the essenceBản chất of it,
356
857000
2000
niềm tin của bạn về bản chất điều đó
14:34
affectcó ảnh hưởng đến how it hurtsđau.
357
859000
2000
sẽ ảnh hưởng tới mức độ đau đớn mà nó gây ra.
14:36
One lovelyđáng yêu experimentthí nghiệm
358
861000
2000
Một ví dụ thú vị
14:38
was donelàm xong by KurtKurt GrayMàu xám and DanDan WegnerWegner.
359
863000
2000
được thực hiện bởi Kurt Gray và Dan Wegner.
14:40
What they did was they hookedmóc nối up HarvardĐại học Harvard undergraduatessinh viên đại học
360
865000
2000
Họ lôi cuốn các sinh viên đại học của Havard
14:42
to an electricđiện shocksốc machinemáy móc.
361
867000
2000
với một chiếc máy sốc điện.
14:44
And they gaveđưa ra them a seriesloạt of painfulđau đớn electricđiện shocksnhững cú sốc.
362
869000
3000
Họ cho những sinh viên này trải qua một loạt cú sốc điện
14:47
So it was a seriesloạt of fivesố năm painfulđau đớn shocksnhững cú sốc.
363
872000
3000
Một loạt cú sốc khá đau đớn.
14:50
HalfMột nửa of them are told that they're beingđang givenđược the shocksnhững cú sốc
364
875000
2000
Một nửa trong số này được cho biết về những cú sốc đó
14:52
by somebodycó ai in anotherkhác roomphòng,
365
877000
2000
bởi người nào đó ở bên căn phòng khác,
14:54
but the personngười in the other roomphòng doesn't know they're givingtặng them shocksnhững cú sốc.
366
879000
3000
nhưng người bên phòng kia không biết rằng họ đang sốc điện những sinh viên này.
14:57
There's no malevolencemalevolence, they're just pressingnhấn a buttonnút.
367
882000
2000
Dĩ nhiên là không có ác ý gì, những người ở phòng bên kia chỉ đơn giản là nhấn nút thôi.
14:59
The first shocksốc is recordedghi lại as very painfulđau đớn.
368
884000
3000
Cú sốc đầu tiên được ghi nhận là rất đau.
15:02
The secondthứ hai shocksốc feelscảm thấy lessít hơn painfulđau đớn, because you get a bitbit used to it.
369
887000
3000
Cú sốc thứ hai thì giảm một chút vì họ đã quen dần.
15:05
The thirdthứ ba dropsgiọt, the fourththứ tư, the fifththứ năm.
370
890000
2000
Và cứ thể cho tới cú thứ ba, tư hay năm.
15:07
The painđau đớn getsđược lessít hơn.
371
892000
3000
Sự đau đớn giảm dần.
15:10
In the other conditionđiều kiện,
372
895000
2000
Nửa số sinh viên còn lại
15:12
they're told that the personngười in the nextkế tiếp roomphòng
373
897000
2000
cũng bị sốc điện, và được thông tin rằng người ở bên kia phòng
15:14
is shockinggây sốc them on purposemục đích -- knowsbiết they're shockinggây sốc them.
374
899000
3000
sốc điện họ với một mục đích nào đó, người ở bên kia biết rằng đang sốc điện các sinh viên này.
15:17
The first shocksốc hurtsđau like hellĐịa ngục.
375
902000
2000
Cú sốc đầu tiên đau như trời giáng.
15:19
The secondthứ hai shocksốc hurtsđau just as much,
376
904000
2000
Cú sốc thứ hai cũng đau y như vậy
15:21
and the thirdthứ ba and the fourththứ tư and the fifththứ năm.
377
906000
2000
Rồi cú thứ ba, thứ tư và thứ năm.
15:23
It hurtsđau more
378
908000
2000
Mỗi lúc lại đau hơn.
15:25
if you believe somebodycó ai is doing it to you on purposemục đích.
379
910000
3000
nếu bạn biết ai đó đang làm một điều với bạn là có mục đích cụ thể.
15:28
The mostphần lớn extremecực examplethí dụ of this
380
913000
3000
Ví dụ cực đoan nhất cho lý luận này
15:31
is that in some casescác trường hợp,
381
916000
2000
chính là trong một số chuyện
15:33
painđau đớn underDưới the right circumstanceshoàn cảnh
382
918000
2000
đau đớn khi được đặt trong tình huống hợp lý
15:35
can transformbiến đổi into pleasurevui lòng.
383
920000
2000
có thể trở thành hạnh phúc.
15:37
HumansCon người have this extraordinarilyphi thường interestinghấp dẫn propertybất động sản
384
922000
3000
Con người có một thuộc tính vô cùng thú vị
15:40
that will oftenthường xuyên seektìm kiếm out low-levelở độ cao thấp dosesliều lượng of painđau đớn
385
925000
2000
đó là tìm kiếm những sự đau đớn ở liều thấp
15:42
in controlledkiểm soát circumstanceshoàn cảnh
386
927000
2000
trong những tình huống kiểm soát được
15:44
and take pleasurevui lòng from it --
387
929000
2000
để đơn giản là tìm sự vui thú
15:46
as in the eatingĂn of hotnóng bức chiliớt peppersớt
388
931000
2000
giống như khi chúng ta ăn ớt hay tiêu
15:48
and rollerTrục lăn coastercoaster ridesrides.
389
933000
3000
hoặc chơi trò tàu lượn siêu tốc vậy.
15:51
The pointđiểm was nicelyđộc đáo summarizedtóm tắt
390
936000
2000
Những điều tôi vừa nói có thể được tóm tắt một cách hoàn hảo
15:53
by the poetnhà thơ JohnJohn MiltonMilton
391
938000
2000
bởi bài thơ của John Milton
15:55
who wroteđã viết, "The mindlí trí is its ownsở hữu placeđịa điểm,
392
940000
2000
rất ngắn thôi, "Tâm trí của ta ở ngay trong chính nó
15:57
and in itselfchinh no can make a heaventhiên đường of hellĐịa ngục,
393
942000
2000
và từ đó sinh ra thiên đường của địa ngục
15:59
a hellĐịa ngục of heaventhiên đường."
394
944000
2000
hay địa ngục của thiên đường."
16:01
And I'll endkết thúc with that. Thank you.
395
946000
2000
Tôi sẽ kết thúc ở đây. Cảm ơn các bạn!
16:03
(ApplauseVỗ tay)
396
948000
7000
(Tiếng vỗ tay)
Translated by Huong Ha
Reviewed by Lace Nguyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Paul Bloom - Psychologist
Paul Bloom explores some of the most puzzling aspects of human nature, including pleasure, religion, and morality.

Why you should listen

In Paul Bloom’s last book, How Pleasure Works, he explores the often-mysterious enjoyment that people get out of experiences such as sex, food, art, and stories. His latest book, Just Babies, examines the nature and origins of good and evil. How do we decide what's fair and unfair? What is the relationship between emotion and rationality in our judgments of right and wrong? And how much of morality is present at birth? To answer these questions, he and his colleagues at Yale study how babies make moral decisions. (How do you present a moral quandary to a 6-month-old? Through simple, gamelike experiments that yield surprisingly adult-like results.)  

Paul Bloom is a passionate teacher of undergraduates, and his popular Introduction to Psychology 110 class has been released to the world through the Open Yale Courses program. He has recently completed a second MOOC, “Moralities of Everyday Life”, that introduced moral psychology to tens of thousands of students. And he also presents his research to a popular audience though articles in The Atlantic, The New Yorker, and The New York Times. Many of the projects he works on are student-initiated, and all of them, he notes, are "strongly interdisciplinary, bringing in theory and research from areas such as cognitive, social, and developmental psychology, evolutionary theory, linguistics, theology and philosophy." 

He says: "A growing body of evidence suggests that humans do have a rudimentary moral sense from the very start of life."

More profile about the speaker
Paul Bloom | Speaker | TED.com