ABOUT THE SPEAKER
Daniel Goleman - Psychologist
Daniel Goleman, psychologist and award-winning author of Emotional Intelligence and other books on EI, challenges traditional measures of intelligence as a predictor of life success.

Why you should listen

Daniel Goleman brought the notion of "EI" to prominence as an alternative to more traditional measures of IQ with his 1995 mega-best-seller Emotional Intelligence.

Since the publication of that book, conferences and academic institutes have sprung up dedicated to the idea. EI is taught in public schools, and corporate leaders have adopted it as a new way of thinking about success and leadership. EI, and one's "EIQ," can be an explanation of why some "average" people are incredibly successful, while "geniuses" sometimes fail to live up to their promise.

More profile about the speaker
Daniel Goleman | Speaker | TED.com
TED2007

Daniel Goleman: Why aren't we more compassionate?

Daniel Goleman: Tại sao ta không động lòng trắc ẩn nhiều hơn?

Filmed:
2,222,780 views

Daniel Goleman, tác giả của Trí thông minh cảm xúc, đặt câu hỏi tại sao chúng ta không động lòng trắc ẩn nhiều hơn.
- Psychologist
Daniel Goleman, psychologist and award-winning author of Emotional Intelligence and other books on EI, challenges traditional measures of intelligence as a predictor of life success. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:13
You know, I'm strucktấn công by how one of the implicittiềm ẩn themeschủ đề of TEDTED
0
1000
4000
Bạn biết không, tôi ngạc nhiên
bởi một trong những chủ đề ngầm của TED
00:17
is compassionlòng trắc ẩn, these very movingdi chuyển demonstrationscuộc biểu tình we'vechúng tôi đã just seenđã xem:
1
5000
3000
là về lòng trắc ẩn, như những
bằng chứng rất cảm động ta vừa thấy:
00:21
HIVPHÒNG CHỐNG HIV in AfricaAfrica, PresidentTổng thống ClintonClinton last night.
2
9000
4000
bệnh HIV ở Châu Phi,
Tổng thống Clinton tối qua.
Và tôi muốn gợi nên một tư duy
song hành, nếu được,
00:25
And I'd like to do a little collateraltài sản thế chấp thinkingSuy nghĩ, if you will,
3
13000
5000
00:30
about compassionlòng trắc ẩn and bringmang đến it from the globaltoàn cầu levelcấp độ to the personalcá nhân.
4
18000
5000
về lòng trắc ẩn và chuyển nó từ một
vấn đề toàn cầu thành cá nhân.
00:35
I'm a psychologistnhà tâm lý học, but restnghỉ ngơi assuredđảm bảo,
5
23000
2000
Tôi là một nhà tâm lí,
nhưng hãy yên chí,
00:37
I will not bringmang đến it to the scrotalbìu.
6
25000
1000
tôi sẽ không đi sâu xa hơn đâu.
(Tiếng cười)
00:39
(LaughterTiếng cười)
7
27000
4000
Có một nghiên cứu quan trọng
được thực hiện trước đây
00:44
There was a very importantquan trọng studyhọc donelàm xong a while agotrước
8
32000
2000
00:46
at PrincetonPrinceton TheologicalThần học SeminaryChủng viện that speaksnói to why it is
9
34000
4000
tại Viện Thần học Princeton
nhằm giải đáp lí do
vì sao dù ta có rất nhiều cơ hội giúp đỡ,
00:51
that when all of us have so manynhiều opportunitiescơ hội to help,
10
39000
3000
00:54
we do sometimesđôi khi, and we don't other timeslần.
11
42000
3000
nhưng thỉnh thoảng chúng ta mới làm,
còn đa phần thì không.
00:58
A groupnhóm of divinitythần studentssinh viên at the PrincetonPrinceton TheologicalThần học SeminaryChủng viện
12
46000
3000
Một nhóm sinh viên thần học
tại Viện Thần học Princeton
01:02
were told that they were going to give a practicethực hành sermonthuyết giảng
13
50000
4000
được báo rằng họ sắp
phải diễn thuyểt
01:06
and they were eachmỗi givenđược a sermonthuyết giảng topicđề tài.
14
54000
3000
và mỗi người được giao
một chủ đề để thuyết giáo.
01:09
HalfMột nửa of those studentssinh viên were givenđược, as a topicđề tài,
15
57000
3000
Một nửa số sinh viên đó được giao,
chủ đề về câu truyện
01:12
the parabledụ ngôn of the Good SamaritanSamaritan:
16
60000
2000
ngụ ngôn của một người Samarita
tốt bụng:
01:14
the man who stoppeddừng lại the strangerlạ in --
17
62000
2000
cái người đã dừng lại bên vệ đường --
để giang tay cứu giúp
những người xa lạ.
01:17
to help the strangerlạ in need by the sidebên of the roadđường.
18
65000
2000
01:19
HalfMột nửa were givenđược randomngẫu nhiên BibleKinh Thánh topicschủ đề.
19
67000
3000
Một nửa thì được giao những chủ đề
ngẫu nhiên về Kinh thánh.
01:22
Then one by one, they were told they had to go to anotherkhác buildingTòa nhà
20
70000
3000
Rồi từng người một được bảo
đi tới một tòa nhà khác
01:26
and give theirhọ sermonthuyết giảng.
21
74000
1000
để thuyết giáo.
01:27
As they wentđã đi from the first buildingTòa nhà to the secondthứ hai,
22
75000
3000
Khi đi từ tòa nhà thứ nhất sang thứ hai,
01:30
eachmỗi of them passedthông qua a man who was bentcong over and moaningrên rỉ,
23
78000
3000
mỗi người đi ngang qua
một người đàn ông đang quì gối rên rỉ,
rõ ràng đang cần giúp đỡ. Câu hỏi đặt ra
là: Họ có dừng lại để giúp không?
01:34
clearlythông suốt in need. The questioncâu hỏi is: Did they stop to help?
24
82000
4000
01:38
The more interestinghấp dẫn questioncâu hỏi is:
25
86000
1000
Và câu hỏi thú vị hơn:
01:40
Did it mattervấn đề they were contemplatingsuy niệm the parabledụ ngôn
26
88000
3000
Việc suy ngẫm về câu chuyện
người Samaritan tốt bụng ấy
01:43
of the Good SamaritanSamaritan? AnswerCâu trả lời: No, not at all.
27
91000
4000
có giúp ích gì không?
Câu trả lời là: Không, hoàn toàn không.
01:48
What turnedquay out to determinemục đích whetherliệu someonengười nào would stop
28
96000
3000
Hóa ra yếu tố giúp xác định liệu
một người có dừng lại và
01:51
and help a strangerlạ in need
29
99000
1000
giúp đỡ một người lạ
01:52
was how much of a hurryvội they thought they were in --
30
100000
3000
nằm ở việc anh ta nghĩ mình
đang gấp đến mức nào,
đang trễ đến mức nào,
hay đang nghiền ngẫm
01:56
were they feelingcảm giác they were latemuộn, or were they absorbedhấp thụ
31
104000
4000
02:00
in what they were going to talk about.
32
108000
1000
về những điều sắp trình bày.
02:02
And this is, I think, the predicamenttình trạng khó khăn of our livescuộc sống:
33
110000
2000
Theo tôi, điều khó xử trong
cuộc sống là:
02:05
that we don't take everymỗi opportunitycơ hội to help
34
113000
4000
ta không tận dụng mọi cơ hội để giúp đỡ
02:09
because our focustiêu điểm is in the wrongsai rồi directionphương hướng.
35
117000
3000
bởi vì sự tập trung của ta
nằm lệch hướng.
02:12
There's a newMới fieldcánh đồng in brainóc sciencekhoa học, socialxã hội neurosciencethần kinh học.
36
120000
3000
Trong khoa học não bộ
thần kinh xã hội học là khá mới.
02:16
This studieshọc the circuitrymạch điện in two people'sngười brainsnão
37
124000
4000
Nó nghiên cứu về mạch não bộ của 2 người
02:20
that activateskích hoạt while they interacttương tác.
38
128000
2000
hoạt động thế nào khi họ tương tác.
02:22
And the newMới thinkingSuy nghĩ about compassionlòng trắc ẩn from socialxã hội neurosciencethần kinh học
39
130000
4000
Và hướng nghĩ mới về lòng trắc ẩn
trong thần kinh xã hội học là
02:26
is that our defaultmặc định wiringHệ thống dây điện is to help.
40
134000
4000
bản chất chúng ta là muốn giúp đỡ.
02:30
That is to say, if we attendtham dự to the other personngười,
41
138000
4000
Có nghĩa là, khi ta chú ý đến người khác,
ta tự động đồng cảm với họ,
ta tự động thương cảm họ.
02:35
we automaticallytự động empathizeđồng cảm, we automaticallytự động feel with them.
42
143000
3000
Có những nơ-ron mới phát hiện,
02:39
There are these newlyvừa được identifiedxác định neuronstế bào thần kinh, mirrorgương neuronstế bào thần kinh,
43
147000
2000
nơ-ron phản chiếu,
02:41
that acthành động like a neurothần kinh Wi-FiWi-Fi, activatingkích hoạt in our brainóc
44
149000
4000
như là tích hợp wifi, bắt nguồn
trong não ta
ngay đúng vị trí hoạt động trong
não họ.
02:45
exactlychính xác the areaskhu vực activatedkích hoạt in theirshọ. We feel "with" automaticallytự động.
45
153000
4000
Để ta tự động thấy như vậy.
02:49
And if that personngười is in need, if that personngười is sufferingđau khổ,
46
157000
4000
Và nếu người ấy đang cần hỗ trợ,
họ đang chịu khổ
ta sẽ tự động chuẩn bị để giúp.
Cơ bản là vậy.
02:54
we're automaticallytự động preparedchuẩn bị to help. At leastít nhất that's the argumenttranh luận.
47
162000
4000
02:58
But then the questioncâu hỏi is: Why don't we?
48
166000
3000
Nhưng câu hỏi là: Tại sao ta không làm?
03:01
And I think this speaksnói to a spectrumquang phổ
49
169000
2000
Và tôi nghĩ bài nói này để làm rõ
quá trình
03:04
that goesđi from completehoàn thành self-absorptionself-absorption,
50
172000
2000
từ sự đắm chìm trong bản thân,
chuyển qua nhận thức, đồng cảm
và lòng trắc ẩn.
03:07
to noticingnhận thấy, to empathyđồng cảm and to compassionlòng trắc ẩn.
51
175000
2000
03:09
And the simpleđơn giản factthực tế is, if we are focusedtập trung on ourselveschúng ta,
52
177000
4000
Và sự thật đơn giản là,
nếu ta tập trung đến bản thân,
nếu ta bận bịu suy nghĩ,
như vẫn thường làm cả ngày,
03:14
if we're preoccupiedbận tâm, as we so oftenthường xuyên are throughoutkhắp the day,
53
182000
3000
thì ta không thể để tâm người khác được.
03:17
we don't really fullyđầy đủ noticeđể ý the other.
54
185000
3000
Sự khác biệt giữa tập trung cho bản thân
và người khác
03:20
And this differenceSự khác biệt betweengiữa the selftự and the other focustiêu điểm
55
188000
2000
03:22
can be very subtletế nhị.
56
190000
1000
thì lại rất mập mờ.
03:23
I was doing my taxesthuế the other day, and I got to the pointđiểm
57
191000
4000
Mấy hôm trước lúc đang ngồi tính thuế,
tôi phát hiện rằng
03:27
where I was listingdanh sách all of the donationssự đóng góp I gaveđưa ra,
58
195000
2000
khi liệt kê danh sách quyên góp của mình,
tôi ngộ ra, rằng -- nhìn vào tờ séc
03:30
and I had an epiphanychứng tỏ, it was -- I cameđã đến to my checkkiểm tra
59
198000
3000
03:33
to the SevaSeva FoundationNền tảng and I noticednhận thấy that I thought,
60
201000
3000
quyên góp cho Quỹ Seva
và nhận ra mình nghĩ
03:36
boycon trai, my friendngười bạn LarryLarry BrilliantRực rỡ would really be happyvui mừng
61
204000
2000
ờ, anh bạn Larry Brilliant hẳn sẽ rất vui
khi biết tôi tặng tiền cho Seva.
03:39
that I gaveđưa ra moneytiền bạc to SevaSeva.
62
207000
1000
03:40
Then I realizedthực hiện that what I was gettingnhận được from givingtặng
63
208000
3000
Từ đó tôi ý thức được
thứ tôi nhận được từ việc quyên góp
03:43
was a narcissistictự yêu mình hitđánh -- that I feltcảm thấy good about myselfriêng tôi.
64
211000
4000
là một kiểu tự yêu bản thân --
tôi thấy mình thật tốt đẹp.
03:47
Then I startedbắt đầu to think about the people in the HimalayasHimalaya
65
215000
5000
Rồi tôi bắt đầu nghĩ về những cư dân ở
Himalaya
03:52
whose cataractsđục thủy tinh thể would be helpedđã giúp, and I realizedthực hiện
66
220000
2000
những người cần được chữa bệnh
đục thủy tinh thể, và tôi nhận ra,
03:55
that I wentđã đi from this kindloại of narcissistictự yêu mình self-focustự tập trung
67
223000
3000
mình chuyển từ hành vi tự yêu bản thân
sang cảm giác vui vẻ bao dung,
sang cảm thấy tốt lành
03:59
to altruisticvị tha joyvui sướng, to feelingcảm giác good
68
227000
3000
04:02
for the people that were beingđang helpedđã giúp. I think that's a motivatorđộng lực.
69
230000
4000
cho những người được cứu chữa.
Tôi nghĩ nó chính là nguồn động lực.
04:06
But this distinctionphân biệt betweengiữa focusingtập trung on ourselveschúng ta
70
234000
3000
Nhưng việc phân định giữa tập trung
vào bản thân
04:09
and focusingtập trung on othersKhác
71
237000
1000
và vào người khác
04:10
is one that I encouragekhuyến khích us all to paytrả attentionchú ý to.
72
238000
3000
là điều mà tôi khuyến khích bạn nên chú ý.
04:13
You can see it at a grossTổng levelcấp độ in the worldthế giới of datinghẹn hò.
73
241000
3000
Bạn có thể thấy nó trong mức độ
kinh khủng của giới hẹn hò.
04:17
I was at a sushisushi restaurantnhà hàng a while back
74
245000
3000
Mới nãy tôi đã ở một nhà hàng sushi
04:20
and I overheardnghe lỏm two womenđàn bà talkingđang nói about the brotherem trai of one womanđàn bà,
75
248000
3000
và nghe được cuộc nói chuyện của 2 phụ nữ
về anh của một trong hai người,
anh này vẫn còn độc thân. Và cô này nói,
04:24
who was in the singlesđĩa đơn scenebối cảnh. And this womanđàn bà saysnói,
76
252000
3000
04:27
"My brotherem trai is havingđang có troublerắc rối gettingnhận được datesngày tháng,
77
255000
2000
"Anh tớ hay gặp rắc rối với việc hẹn hò,
04:29
so he's tryingcố gắng speedtốc độ datinghẹn hò." I don't know if you know speedtốc độ datinghẹn hò?
78
257000
2000
nên ảnh đã thử hẹn hò cấp tốc."
Các bạn có biết về nó không?
04:31
WomenPhụ nữ sitngồi at tablesnhững cái bàn and menđàn ông go from tablebàn to tablebàn,
79
259000
4000
Phụ nữ sẽ ngồi cố định
và đàn ông đi từ bàn này sang bàn kia,
04:35
and there's a clockđồng hồ and a bellchuông, and at fivesố năm minutesphút, bingoBingo,
80
263000
3000
và có một cái đồng hồ báo giờ,
và cứ mỗi năm phút thì lại, bingo,
gặp mặt kết thúc
và người phụ nữ sẽ quyết định
04:39
the conversationcuộc hội thoại endskết thúc and the womanđàn bà can decidequyết định
81
267000
2000
04:41
whetherliệu to give her cardThẻ or her emaile-mail addressđịa chỉ nhà to the man
82
269000
4000
có nên đưa số hay email cho người đàn ông
để tiến xa hơn không.
Và người này nói,
04:45
for followtheo up. And this womanđàn bà saysnói,
83
273000
2000
04:47
"My brother'sAnh trai never gottennhận a cardThẻ, and I know exactlychính xác why.
84
275000
4000
"Anh tớ chẳng bao giờ được thẻ,
và tớ biết chính xác tại sao.
04:51
The momentchốc lát he sitsngồi down, he startsbắt đầu talkingđang nói non-stop-stop about himselfbản thân anh ấy;
85
279000
5000
Ngay lúc ngồi xuống, anh ấy đã bắt đầu
luyên thuyên về bản thân;
04:56
he never askshỏi about the womanđàn bà."
86
284000
1000
mà chả hỏi han gì cô kia cả."
04:58
And I was doing some researchnghiên cứu in the SundayChủ Nhật StylesPhong cách sectionphần
87
286000
5000
Và tôi đang nghiên cứu mục
Phong cách Chủ nhật
05:03
of The NewMới YorkYork TimesThời gian, looking at the back storiesnhững câu chuyện of marriageshôn nhân --
88
291000
3000
của tờ New York Times,
tìm tòi những chuyện bên lề đám cưới
05:06
because they're very interestinghấp dẫn -- and I cameđã đến to the marriagekết hôn
89
294000
3000
vì chúng rất thú vị --
và tôi đọc được cuộc hôn nhân của
05:09
of AliceAlice CharneyCharney EpsteinEpstein. And she said
90
297000
3000
Alice Charney Epstein.
Và cô ấy nói
05:12
that when she was in the datinghẹn hò scenebối cảnh,
91
300000
2000
lúc đang trong quá trình hẹn hò,
cô ấy đã làm một thử nghiệm đơn giản.
05:15
she had a simpleđơn giản testthử nghiệm she put people to.
92
303000
2000
Thử nghiệm là: kể từ lúc họ gặp mặt,
05:18
The testthử nghiệm was: from the momentchốc lát they got togethercùng với nhau,
93
306000
2000
05:20
how long it would take the guy to askhỏi her a questioncâu hỏi
94
308000
3000
mất bao lâu để anh chàng hỏi cô một câu
05:23
with the wordtừ "you" in it.
95
311000
2000
có từ "em" trong đó.
05:25
And apparentlydường như EpsteinEpstein acedAced the testthử nghiệm, thereforevì thế the articlebài báo.
96
313000
4000
Và hiển nhiên, Epstein là át chủ trò đó,
cũng như bài báo của tôi.
05:29
(LaughterTiếng cười)
97
317000
1000
(Tiếng cười)
05:30
Now this is a -- it's a little testthử nghiệm
98
318000
2000
Còn bây giờ là -- đó là thử nghiệm nho nhỏ
05:32
I encouragekhuyến khích you to try out at a partybuổi tiệc.
99
320000
2000
mà tôi khuyến khích bạn
làm thử tại một bữa tiệc.
05:34
Here at TEDTED there are great opportunitiescơ hội.
100
322000
2000
Bạn có thể tận dụng nó ngay tại TED này.
Tờ tạp chí Kinh doanh Harvard
gần đây có đăng bài báo tên
05:38
The HarvardĐại học Harvard BusinessKinh doanh ReviewNhận xét recentlygần đây had an articlebài báo calledgọi là
101
326000
3000
05:41
"The HumanCon người MomentThời điểm này," about how to make realthực contacttiếp xúc
102
329000
3000
"Khoảnh khắc con người",
nói về việc tạo sự tiếp xúc thực sự
05:44
with a personngười at work. And they said, well,
103
332000
3000
với mọi người nơi làm việc.
Và nó nói rằng, uhm,
05:47
the fundamentalcăn bản thing you have to do is turnxoay off your BlackBerryBlackBerry,
104
335000
3000
điều cơ bản bạn cần làm
là tắt ngay chiếc BlackBerry,
gập máy tính lại,
ngừng mơ mộng
05:51
closegần your laptopmáy tính xách tay, endkết thúc your daydreamDaydream
105
339000
3000
và dành toàn bộ sự chú ý cho người ấy.
05:55
and paytrả fullđầy attentionchú ý to the personngười.
106
343000
2000
05:58
There is a newlyvừa được coinedĐặt ra wordtừ in the EnglishTiếng Anh languagengôn ngữ
107
346000
4000
Có một từ mới được đặt ra trong tiếng Anh
06:03
for the momentchốc lát when the personngười we're with whipswhips out theirhọ BlackBerryBlackBerry
108
351000
3000
cho những lúc 1 người bên cạnh bạn
cắm mặt vào chiếc BlackBerry
06:06
or answerscâu trả lời that celltế bào phoneđiện thoại, and all of a suddenđột nhiên we don't existhiện hữu.
109
354000
3000
hay trả lời điện thoại, và ngay lập tức
bạn như không tồn tại.
Đó là "Rối tiết": sự kết hợp giữa
bối rối và điên tiết. (pizzled)
06:10
The wordtừ is "pizzledpizzled": it's a combinationsự phối hợp of puzzledbối rối and pissedtức giận off.
110
358000
4000
06:14
(LaughterTiếng cười)
111
362000
3000
(Tiếng cười)
06:17
I think it's quitekhá aptapt. It's our empathyđồng cảm, it's our tuningđiều chỉnh in
112
365000
6000
Tôi nghĩ nó khá sáng tạo đấy.
Nó là sự đồng cảm, là sự chú tâm của ta
giúp phân biệt ta với kẻ xảo trá
hay những người bị thần kinh.
06:24
which separatesngăn cách us from MachiavelliansMachiavellians or sociopathssociopaths.
113
372000
3000
06:27
I have a brother-in-lawAnh rể who'sai an expertchuyên gia on horrorkinh dị and terrorkhủng bố --
114
375000
5000
Tôi có cậu em rể là chuyên gia
về lĩnh vực kinh dị hay rùng rợn
cậu ta viết Chú giải về Ma cà rồng,
Bản chất của Frankenstein --
06:32
he wroteđã viết the AnnotatedChú thích DraculaDracula, the EssentialThiết yếu FrankensteinFrankenstein --
115
380000
3000
cậu ấy được đào tạo
như học giả của Chaucer,
06:35
he was trainedđào tạo as a ChaucerChaucer scholarhọc giả,
116
383000
1000
06:36
but he was bornsinh ra in TransylvaniaTransylvania
117
384000
2000
nhưng được sinh ra ở Transylvania
06:38
and I think it affectedbị ảnh hưởng him a little bitbit.
118
386000
2000
nên tôi nghĩ nó có
ảnh hưởng cậu ta ít nhiều.
06:40
At any ratetỷ lệ, at one pointđiểm my brother-in-lawAnh rể, LeonardLeonard,
119
388000
4000
Dù sao thì, có một lần,
em rể tôi, Leonard,
quyết định viết một cuốn sách
về giết người hàng loạt.
06:44
decidedquyết định to writeviết a booksách about a serialnối tiếp killersát thủ.
120
392000
2000
06:46
This is a man who terrorizedkhủng bố the very vicinityvùng lân cận we're in
121
394000
3000
Có một gã đã gây nên những
vụ án kinh hoàng
gần nơi chúng tôi sống nhiều năm trước.
06:50
manynhiều yearsnăm agotrước. He was knownnổi tiếng as the SantaSanta CruzCruz stranglerstrangler.
122
398000
2000
Hắn được biết như
là kẻ bóp cổ của Santa Cruz.
06:53
And before he was arrestedbị bắt, he had murderedbị giết his grandparentsông bà,
123
401000
4000
Và trước khi bị bắt,
hắn đã giết chết ông bà,
06:57
his mothermẹ and fivesố năm co-edsco-eds at UCUC SantaSanta CruzCruz.
124
405000
3000
mẹ của mình cùng năm bạn học nữ
tại trường đại học Santa Cruz.
Vậy là em rể tôi đến phỏng vấn
tên sát nhân này
07:01
So my brother-in-lawAnh rể goesđi to interviewphỏng vấn this killersát thủ
125
409000
2000
07:04
and he realizesnhận ra when he meetsđáp ứng him
126
412000
2000
và cậu ta nhận ra khi gặp hắn
07:06
that this guy is absolutelychắc chắn rồi terrifyingđáng sợ.
127
414000
1000
rằng gã này cực kì đáng sợ.
07:08
For one thing, he's almosthầu hết sevenbảy feetđôi chân tallcao.
128
416000
2000
Một là, hắn cao gần 7 feet.
07:10
But that's not the mostphần lớn terrifyingđáng sợ thing about him.
129
418000
3000
Nhưng đó không phải
điều đáng sợ nhất ở hắn.
07:13
The scariestđáng sợ nhất thing is that his IQCHỈ SỐ IQ is 160: a certifiedchứng nhận geniusThiên tài.
130
421000
5000
Điều kinh khủng nhất IQ của hắn là 160:
một thiên tài có hạn.
07:19
But there is zerokhông correlationtương quan betweengiữa IQCHỈ SỐ IQ and emotionalđa cảm empathyđồng cảm,
131
427000
4000
Nhưng không có bất kì liên hệ nào
giữa chỉ số thông minh và xúc cảm,
07:23
feelingcảm giác with the other personngười.
132
431000
1000
cảm giác cho người khác.
Chúng được điều khiển bởi
hai vùng não riêng biệt.
07:25
They're controlledkiểm soát by differentkhác nhau partscác bộ phận of the brainóc.
133
433000
2000
07:28
So at one pointđiểm, my brother-in-lawAnh rể getsđược up the couragelòng can đảm
134
436000
2000
Nên vào một thời điểm,
em rể tôi gom hết can đảm
07:31
to askhỏi the one questioncâu hỏi he really wants to know the answercâu trả lời to,
135
439000
2000
để hỏi hắn câu mà cậu ta luôn muốn biết,
07:33
and that is: how could you have donelàm xong it?
136
441000
3000
đó là: sao anh có thể làm như vậy?
Anh không chút thương xót nào
cho nạn nhân sao?
07:36
Didn't you feel any pityđiều đáng tiếc for your victimsnạn nhân?
137
444000
2000
07:38
These were very intimatethân mật murdersvụ giết người -- he strangledbóp cổ his victimsnạn nhân.
138
446000
3000
Đây là các vụ giết người thân thuộc
-- hắn bóp cổ các nạn nhân.
Và tên bóp cổ trả lời thản nhiên,
07:42
And the stranglerstrangler saysnói very matter-of-factlymatter-of-factly,
139
450000
2000
07:44
"Oh no. If I'd feltcảm thấy the distressphiền muộn, I could not have donelàm xong it.
140
452000
5000
"Ồ không. Nếu có thì tôi đã chẳng làm thế.
07:49
I had to turnxoay that partphần of me off. I had to turnxoay that partphần of me off."
141
457000
6000
Tôi phải vứt bỏ cảm xúc đó.
Tôi phải ngắt nó ra khỏi tâm trí".
07:55
And I think that that is very troublinglàm phiền,
142
463000
5000
Và tôi nghĩ điều đó thật nhức nhối,
mặc dù, tôi cũng đã suy ngẫm về
việc tắt nguồn cảm xúc ấy.
08:01
and in a sensegiác quan, I've been reflectingphản ánh on turningquay that partphần of us off.
143
469000
4000
08:05
When we focustiêu điểm on ourselveschúng ta in any activityHoạt động,
144
473000
2000
Khi ta tập trung bản thân
trong hoạt động nào,
thì ta lại vứt bỏ
sự quan tâm đến người khác.
08:08
we do turnxoay that partphần of ourselveschúng ta off if there's anotherkhác personngười.
145
476000
3000
Hãy nghĩ về việc mua sắm
và những khả năng
08:12
Think about going shoppingmua sắm and think about the possibilitieskhả năng
146
480000
5000
08:17
of a compassionatetừ bi consumerismchủ nghĩa tiêu thụ.
147
485000
2000
của một người tiêu dùng có
tình thương.
08:20
Right now, as BillHóa đơn McDonoughMcDonough has pointednhọn out,
148
488000
2000
Hiện giờ, như Bill McDonough đã chỉ ra,
08:24
the objectscác đối tượng that we buymua and use have hiddenẩn consequenceshậu quả.
149
492000
4000
những vật ta mua và sử dụng
đều ẩn chứa hậu quả.
08:28
We're all unwittingunwitting victimsnạn nhân of a collectivetập thể blindmù quáng spotnơi.
150
496000
3000
Chúng ta đều là
những nạn nhân vô tri bị che mắt.
Chúng ta không để ý và không để ý
rằng mình không để ý
08:32
We don't noticeđể ý and don't noticeđể ý that we don't noticeđể ý
151
500000
2000
08:35
the toxicchất độc moleculesphân tử emittedphát ra by a carpetthảm or by the fabricvải on the seatschỗ ngồi.
152
503000
6000
đến phân tử độc hại thải ra
từ thảm trải sàn hay lớp bọc ghế ngồi.
Hoặc ta không biết liệu lớp vải đó
được tạo từ công nghệ
08:42
Or we don't know if that fabricvải is a technologicaltínhór แทน użyciu แห่ง แทน แทน แทน ustaw
153
510000
5000
08:47
or manufacturingchế tạo nutrientchất dinh dưỡng; it can be reusedtái sử dụng
154
515000
4000
hay sản xuất tự nhiên;
nó có thể tái sử dụng
08:51
or does it just endkết thúc up at landfillbãi rác? In other wordstừ ngữ,
155
519000
2000
hay cuối cùng chỉ thành rác?
Nói cách khác,
08:53
we're obliviousquên to the ecologicalsinh thái and publiccông cộng healthSức khỏe
156
521000
5000
ta chẳng biết gì về mặt sinh học
hay sức khỏe cộng đồng
hay hậu quả kinh tế và xã hội
08:59
and socialxã hội and economicthuộc kinh tế justiceSự công bằng consequenceshậu quả
157
527000
3000
09:02
of the things we buymua and use.
158
530000
2000
của những thứ mình mua và sử dụng.
09:06
In a sensegiác quan, the roomphòng itselfchinh no is the elephantcon voi in the roomphòng,
159
534000
4000
Có nghĩa, chúng ta cũng chính là
tác nhân
09:10
but we don't see it. And we'vechúng tôi đã becometrở nên victimsnạn nhân
160
538000
4000
mà không hề hay biết.
Và ta trở thành nạn nhân
09:14
of a systemhệ thống that pointsđiểm us elsewhereở nơi khác. ConsiderXem xét this.
161
542000
3000
của một hệ thống chuyên đánh lừa.
Thử xem điều này.
Có một cuốn sách tuyệt vời tên là
09:18
There's a wonderfulTuyệt vời booksách calledgọi là
162
546000
3000
Stuff: Cuộc sống bí mật của vật dụng
hàng ngày.
09:22
StuffCông cụ: The HiddenẨn Life of EverydayHàng ngày ObjectsCác đối tượng.
163
550000
2000
09:25
And it talksnói chuyện about the back storycâu chuyện of something like a t-shirtÁo thun.
164
553000
3000
Và nó kể về câu chuyện đằng sau
của những thứ như áo sơ mi.
09:28
And it talksnói chuyện about where the cottonbông was grownmới lớn
165
556000
3000
nơi vải bông được trồng
09:31
and the fertilizersphân bón that were used and the consequenceshậu quả
166
559000
2000
và loại phân bón được sử dụng
và hậu quả
09:33
for soilđất of that fertilizerphân bón. And it mentionsđề cập đến, for instanceví dụ,
167
561000
4000
loại phân đó đem đến cho đất.
Và nó nhắc đến, ví dụ,
09:37
that cottonbông is very resistantkháng cự to textiledệt dyethuốc nhuộm;
168
565000
3000
loại vải bông đó không ăn thuốc nhuộm;
09:40
about 60 percentphần trăm washesrửa off into wastewaternước thải.
169
568000
3000
khoảng 60% sẽ bị rửa trôi khi nhúng nước.
09:43
And it's well knownnổi tiếng by epidemiologistscác nhà dịch tễ học that kidstrẻ em
170
571000
3000
Và các nhà dịch tễ luôn cảnh báo
09:46
who livetrực tiếp nearở gần textiledệt workscông trinh tendcó xu hướng to have highcao ratesgiá of leukemiabệnh bạch cầu.
171
574000
5000
trẻ em sống gần vùng công nghiệp dệt may
thường dễ bị tăng bạch cầu trong máu.
09:52
There's a companyCông ty, BennettBennett and CompanyCông ty, that suppliesnguồn cung cấp PoloPolo.comcom,
172
580000
4000
Có một công ty, tên Bennett and Company,
đứng sau Polo.com,
09:57
Victoria'sVictoria SecretBí mật -- they, because of theirhọ CEOGIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH, who'sai awareý thức of this,
173
585000
5000
Victoria's Secret -- họ, vì CEO của họ,
nhận thức được điều này,
10:03
in ChinaTrung Quốc formedhình thành a jointchung ventureliên doanh with theirhọ dyethuốc nhuộm workscông trinh
174
591000
4000
đã lập nên một liên doanh
với hãng nhuộm ở Trung Quốc
10:07
to make sure that the wastewaternước thải
175
595000
2000
nhằm đảm bảo nước sau khi giặt nhuộm
10:09
would be properlyđúng takenLấy carequan tâm of before it returnedtrả lại to the groundwaternước ngầm.
176
597000
4000
sẽ được xử lý hoàn toàn trước khi
đổ ra nguồn nước tự nhiên.
10:13
Right now, we don't have the optionTùy chọn to choosechọn the virtuousĐạo Đức t-shirtÁo thun
177
601000
4000
Giờ đây, chúng ta không được lựa chọn
giữa sơ mi sản xuất đúng quy trình
thay cho cái sai quy trình.
Vậy cần làm gì để có được điều đó?
10:18
over the non-virtuouskhông phải là đạo Đức one. So what would it take to do that?
178
606000
4000
10:25
Well, I've been thinkingSuy nghĩ. For one thing,
179
613000
3000
À, tôi nghĩ là. Một,
10:28
there's a newMới electronicđiện tử tagginggắn thẻ technologyCông nghệ that allowscho phép any storecửa hàng
180
616000
5000
cần có một mác điện tử
cho phép mọi cửa hàng
10:33
to know the entiretoàn bộ historylịch sử of any itemmục on the shelveskệ in that storecửa hàng.
181
621000
4000
biết về toàn bộ quy trình sản xuất
của mọi mặt hàng bày bán trên kệ.
Ta có thể lần về nhà máy sản xuất.
Một khi tìm được
10:38
You can tracktheo dõi it back to the factorynhà máy. OnceMột lần you can tracktheo dõi it
182
626000
2000
10:40
back to the factorynhà máy, you can look at the manufacturingchế tạo processesquy trình
183
628000
4000
nơi sản xuất, bạn có thể quan sát
quá trình chế tạo
10:44
that were used to make it, and if it's virtuousĐạo Đức,
184
632000
4000
nên sản phẩm, và nếu nó đúng quy trình,
10:48
you can labelnhãn it that way. Or if it's not so virtuousĐạo Đức,
185
636000
4000
bạn có thể dán nhãn nó như vậy.
Nếu không,
10:52
you can go into -- todayhôm nay, go into any storecửa hàng,
186
640000
4000
bạn có thể vào -- ngày nay,
ở bất kì cửa tiệm nào,
10:56
put your scannermáy quét on a palmlòng bàn tay ontotrên a barcodemã vạch,
187
644000
3000
khi lướt máy quét trong lòng bàn tay
qua một mã vạch ngang,
10:59
which will take you to a websitetrang mạng.
188
647000
2000
bạn sẽ được đưa đến một trang web.
11:01
They have it for people with allergiesdị ứng to peanutsđậu phộng.
189
649000
2000
Họ cũng có trang web tương tự
cho người bị dị ứng đậu phộng.
11:04
That websitetrang mạng could tell you things about that objectvật.
190
652000
2000
Trang Web sẽ cho bạn biết thêm
về đồ vật đó.
Nói cách khác, ngay lúc mua hàng,
11:07
In other wordstừ ngữ, at pointđiểm of purchasemua, tựa vào, bám vào,
191
655000
1000
11:08
we mightcó thể be ablecó thể to make a compassionatetừ bi choicelựa chọn.
192
656000
4000
ta đã có thể có một lựa chọn hợp lí.
11:12
There's a sayingnói in the worldthế giới of informationthông tin sciencekhoa học:
193
660000
6000
Có một câu nói trong giới
thông tin khoa học là:
11:18
ultimatelycuối cùng everybodymọi người will know everything.
194
666000
3000
vỏ quýt dày có móng tay nhọn.
11:21
And the questioncâu hỏi is: will it make a differenceSự khác biệt?
195
669000
2000
Và câu hỏi là:
nó có tạo nên khác biệt nào không?
11:25
Some time agotrước when I was workingđang làm việc for The NewMới YorkYork TimesThời gian,
196
673000
3000
Thời gian trước đây
khi đang làm việc cho tờ New York Times,
11:29
it was in the '80s, I did an articlebài báo
197
677000
2000
khoảng thập niên 80,
tôi đã viết một bài
11:31
on what was then a newMới problemvấn đề in NewMới YorkYork --
198
679000
2000
về vấn đề của New York lúc đó --
11:33
it was homelessvô gia cư people on the streetsđường phố.
199
681000
2000
tình trạng người vô gia cư
trên đường phố.
11:35
And I spentđã bỏ ra a couplevợ chồng of weekstuần going around with a socialxã hội work agencyđại lý
200
683000
4000
Và tôi dành ra vài tuần trao đổi với
một tổ chức hoạt động xã hội
11:39
that ministeredministered to the homelessvô gia cư. And I realizedthực hiện seeingthấy the homelessvô gia cư
201
687000
3000
trợ cấp cho người vô gia cư.
Và rồi tôi nhìn họ qua đôi mắt
11:42
throughxuyên qua theirhọ eyesmắt that almosthầu hết all of them were psychiatrictâm thần patientsbệnh nhân
202
690000
5000
như thể họ đều có bệnh lý thần kinh
không biết chốn nào để đi.
Họ có một đặc điểm. Khiến tôi --
11:47
that had nowherehư không to go. They had a diagnosischẩn đoán. It madethực hiện me --
203
695000
4000
11:52
what it did was to shakelắc me out of the urbanđô thị trancetrance where,
204
700000
3000
khiến tôi bừng tỉnh khỏi
sự u mê của thành thị, nơi mà
11:56
when we see, when we're passingđi qua someonengười nào who'sai homelessvô gia cư
205
704000
3000
khi ta thấy, khi ta lướt qua
một người vô gia cư
11:59
in the peripheryngoại vi of our visiontầm nhìn, it staysở lại on the peripheryngoại vi.
206
707000
3000
nếu họ ở ngoài tầm mắt của ta,
thì họ cũng ở ngoài tầm quan tâm của ta.
12:04
We don't noticeđể ý and thereforevì thế we don't acthành động.
207
712000
2000
Chúng ta không để ý
nên chúng ta không hành động.
12:09
One day soonSớm after that -- it was a FridayThứ sáu -- at the endkết thúc of the day,
208
717000
5000
Một ngày sau đó -- một ngày thứ sáu --
vào cuối ngày,
tôi đi xuống -- tôi đang đi xuống tàu
điện ngầm. Đó là giờ cao điểm
12:14
I wentđã đi down -- I was going down to the subwayxe điện ngầm. It was rushvội vã hourgiờ
209
722000
3000
12:17
and thousandshàng nghìn of people were streamingphát trực tuyến down the stairscầu thang.
210
725000
2000
và hàng ngàn người đang đổ xuống thang.
12:19
And all of a suddenđột nhiên as I was going down the stairscầu thang
211
727000
2000
Và đột nhiên khi đang đi xuống
12:21
I noticednhận thấy that there was a man slumpedgiảm mạnh to the sidebên,
212
729000
3000
tôi để ý một người bám trụ ở bên hông,
12:24
shirtlessshirtless, not movingdi chuyển, and people were just steppingbước over him --
213
732000
4000
cởi trần, bất động, và mọi người
thì đang bước qua ông --
hàng trăm hàng trăm người.
12:29
hundredshàng trăm and hundredshàng trăm of people.
214
737000
1000
12:31
And because my urbanđô thị trancetrance had been somehowbằng cách nào đó weakenedyếu đi,
215
739000
3000
Và bởi vì sự u mê thành thị của tôi
đã phần nào yếu bớt,
12:35
I foundtìm myselfriêng tôi stoppingdừng lại to find out what was wrongsai rồi.
216
743000
3000
tôi dừng lại
để xem chuyện gì đã xảy ra.
Ngay lúc tôi dừng lại,
thì nửa tá người khác
12:39
The momentchốc lát I stoppeddừng lại, halfmột nửa a dozen other people
217
747000
2000
cũng liền vây quanh ông ta.
12:42
immediatelyngay ringedbao quanh the sametương tự guy.
218
750000
1000
Và chúng tôi phát hiện ông ta là người La-tinh,
không nói được tiếng Anh,
12:44
And we foundtìm out that he was HispanicTây Ban Nha, he didn't speaknói any EnglishTiếng Anh,
219
752000
2000
12:46
he had no moneytiền bạc, he'danh ấy been wanderinglang thang the streetsđường phố for daysngày, starvingđói khát,
220
754000
5000
không có tiền, ông đã lang thang trên đường
nhiều ngày liền, đói lả,
12:51
and he'danh ấy faintedngất xỉu from hungerđói.
221
759000
1000
và đã ngất xỉu do quá đói.
12:52
ImmediatelyNgay lập tức someonengười nào wentđã đi to get orangetrái cam juiceNước ép,
222
760000
2000
Ngay lập tức một người
chạy đi lấy nước cam,
12:54
someonengười nào broughtđưa a hotdoghotdog, someonengười nào broughtđưa a subwayxe điện ngầm copcảnh sát.
223
762000
2000
một người đưa bánh mì kẹp,
một người thì dẫn cảnh sát đến.
12:57
This guy was back on his feetđôi chân immediatelyngay.
224
765000
3000
Người đàn ông đứng dậy ngay lập tức.
13:00
But all it tooklấy was that simpleđơn giản acthành động of noticingnhận thấy,
225
768000
4000
Những điều ấy chỉ bắt đầu từ một
hành động đơn giản đó thôi,
13:05
and so I'm optimisticlạc quan.
226
773000
1000
nên tôi cảm thấy thật lạc quan.
13:06
Thank you very much.
227
774000
1000
Xin cảm ơn rất nhiều.
13:07
(ApplauseVỗ tay)
228
775000
2000
(Vỗ Tay)
Translated by Vi Phan Thi
Reviewed by Trang Rương

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Daniel Goleman - Psychologist
Daniel Goleman, psychologist and award-winning author of Emotional Intelligence and other books on EI, challenges traditional measures of intelligence as a predictor of life success.

Why you should listen

Daniel Goleman brought the notion of "EI" to prominence as an alternative to more traditional measures of IQ with his 1995 mega-best-seller Emotional Intelligence.

Since the publication of that book, conferences and academic institutes have sprung up dedicated to the idea. EI is taught in public schools, and corporate leaders have adopted it as a new way of thinking about success and leadership. EI, and one's "EIQ," can be an explanation of why some "average" people are incredibly successful, while "geniuses" sometimes fail to live up to their promise.

More profile about the speaker
Daniel Goleman | Speaker | TED.com