ABOUT THE SPEAKER
Richard Sears - Geophysicist
Richard Sears thinks hard about the post-oil world. He's a visiting scientist at MIT, after a long career as a VP at Shell.

Why you should listen

Richard Sears is a visiting scientist at MIT, after a long career as a geophysicist and executive at Shell. His brief in both places: Think about the world post-oil. It's a corporate-academic crossover that aims to enrich the academic conversation with real-world experience from people like Sears, who is an expert in looking for new energy resources -- both hydrocarbon and the world of options for what's next.

At MIT, Sears is affiliated with the MIT Energy Initiative and the Laboratory for Information and Decision Systems (LIDS). He's also an official "gamechanger" at LeadingEnergyNow.

More profile about the speaker
Richard Sears | Speaker | TED.com
TED2010

Richard Sears: Planning for the end of oil

Richard Sears: Chuẩn bị chấm dứt thời đại dầu mỏ

Filmed:
685,133 views

Khi cả thế giới đang chú tâm tới hiểm họa của việc thăm dò dầu mỏ, chúng tôi giới thiệu bài diễn thuyết của Richard Sears vào tháng 2 năm 2010. Sears, một chuyên gia trong lĩnh vực phát triển các nguồn năng lượng mới, nói về sự hiển nhiên và cần thiết của việc thoát khỏi sự lệ thuộc vào dầu mỏ. Nhưng ... chúng ta sẽ đi về đâu?
- Geophysicist
Richard Sears thinks hard about the post-oil world. He's a visiting scientist at MIT, after a long career as a VP at Shell. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:16
For the nextkế tiếp fewvài minutesphút we're going to talk about energynăng lượng,
0
1000
2000
Trong những phút tới, chúng ta sẽ nói về năng lượng.
00:18
and it's going to be a bitbit of a variedđa dạng talk.
1
3000
3000
và đó chỉ là một phần của một câu chuyện muôn mầu muôn vẻ.
00:21
I'll try to spinquay a storycâu chuyện about energynăng lượng,
2
6000
2000
Tôi sẽ cố gắng xoay quanh câu chuyện về năng lượng
00:23
and oil'scủa dầu a convenienttiện lợi startingbắt đầu placeđịa điểm.
3
8000
2000
và dầu mỏ là một xuất phát điểm thích hợp.
00:25
The talk will be broadlyrộng rãi about energynăng lượng,
4
10000
2000
Bài thuyết trình sẽ bao quát về vấn đề năng lượng,
00:27
but oil'scủa dầu a good placeđịa điểm to startkhởi đầu.
5
12000
2000
nhưng tốt hơn là bắt đầu từ dầu mỏ.
00:29
And one of the reasonslý do is this is remarkableđáng chú ý stuffđồ đạc.
6
14000
3000
Và một trong những lý do là vì nó là một thứ đáng lưu tâm.
00:32
You take about eighttám or so carboncarbon atomsnguyên tử,
7
17000
2000
Nếu bạn lấy khoảng 8 nguyên tử carbon
00:34
about 20 hydrogenhydro atomsnguyên tử,
8
19000
2000
và khoảng 20 nguyên tử Hydro,
00:36
you put them togethercùng với nhau in exactlychính xác the right way
9
21000
2000
và sắp xếp chúng với nhau một cách thích hợp
00:38
and you get this marvelouskỳ diệu liquidchất lỏng:
10
23000
2000
và bạn sẽ có thứ dung dịch kỳ diệu này:
00:40
very energy-densenăng lượng dày đặc and very easydễ dàng to refinetinh chỉnh
11
25000
2000
đầy năng lượng và rất dễ tinh chế
00:42
into a numbercon số of very usefulhữu ích productscác sản phẩm and fuelsnhiên liệu.
12
27000
3000
thành nhiều sản phẩm và chất đốt hữu ích.
00:45
It's great stuffđồ đạc.
13
30000
2000
Quả là một nguyên liệu tuyệt vời.
00:47
Now, as farxa as it goesđi,
14
32000
2000
Cho đến nay thì tạm thời
00:49
there's a lot of oildầu out there in the worldthế giới.
15
34000
2000
vẫn có rất nhiều dầu mỏ trên thế giới.
00:51
Here'sĐây là my little pocketbỏ túi mapbản đồ
16
36000
2000
Đây là cái bản đồ bỏ túi của tôi
00:53
of where it's all locatednằm.
17
38000
2000
đánh dấu các địa điểm có dầu.
00:55
A biggerlớn hơn one for you to look at.
18
40000
2000
Đây là một bản đồ lớn hơn để các bạn có thể quan sát.
00:57
But this is it, this is the oildầu in the worldthế giới.
19
42000
2000
Đây chính là bản đồ dầu mỏ trên thế giới.
00:59
GeologistsNhà địa chất have a prettyđẹp good ideaý kiến of where the oildầu is.
20
44000
2000
Các nhà địa chất biết khá rõ nơi nào có dầu mỏ.
01:01
This is about 100 trillionnghìn tỉ gallonsgallon
21
46000
3000
Có khoảng 100 nghìn tỷ gallon
01:04
of crudethô oildầu
22
49000
2000
dầu thô
01:06
still to be developedđã phát triển and producedsản xuất in the worldthế giới todayhôm nay.
23
51000
3000
vẫn còn có thể được khai thác và sản xuất trên thế giới.
01:09
Now, that's just one storycâu chuyện about oildầu,
24
54000
2000
Đó chỉ là một câu chuyện về dầu mỏ,
01:11
and we could endkết thúc it there and say,
25
56000
2000
và chúng ta có thể dừng tại đây và nói,
01:13
"Well, oil'scủa dầu going to last forevermãi mãi
26
58000
2000
"Vâng, thời đại dầu mỏ sẽ kéo dài mãi mãi
01:15
because, well, there's just a lot of it."
27
60000
2000
bởi vì, vâng, chúng ta có rất nhiều."
01:17
But there's actuallythực ra more to the storycâu chuyện than that.
28
62000
2000
Nhưng câu chuyện này thực sự không chỉ có thế.
01:19
Oh, by the way, if you think you're very farxa from some of this oildầu,
29
64000
3000
Nhân tiện, nếu các bạn nghĩ là chúng ta rất xa các nguồn dầu mỏ này,
01:22
1000 metersmét belowphía dưới where you're all sittingngồi
30
67000
3000
ngay dưới chỗ các bạn đang ngồi 1000 mét
01:25
is one of the largestlớn nhất producingsản xuất oildầu fieldslĩnh vực in the worldthế giới.
31
70000
3000
là một trong những bể dầu lớn nhất thế giới.
01:28
Come talk to me about it, I'll filllấp đầy in some of the detailschi tiết if you want.
32
73000
3000
Các bạn cứ đến nói chuyện với tôi, tôi sẽ cung cấp chi tiết nếu các bạn muốn.
01:31
So, that's one of the storiesnhững câu chuyện of oildầu; there's just a lot of it.
33
76000
3000
Đấy chỉ là một câu chuyện về dầu mỏ; còn nhiều chuyện khác nữa.
01:34
But what about oildầu? Where is it in the energynăng lượng systemhệ thống?
34
79000
3000
Nhưng còn về dầu mỏ? Đâu là vị trí của nó trong hệ thống năng lượng?
01:39
Here'sĐây là a little snapshotảnh chụp nhanh of 150 yearsnăm of oildầu,
35
84000
3000
Đây là một bức tranh nhỏ về 150 năm của thời đại dầu lửa,
01:42
and it's been a dominantcó ưu thế partphần of our energynăng lượng systemhệ thống
36
87000
2000
và nó chiếm một phần chủ yếu trong hệ thống năng lượng của chúng ta
01:44
for mostphần lớn of those 150 yearsnăm.
37
89000
3000
trong gần hết 150 năm qua.
01:47
Now, here'sđây là anotherkhác little secretbí mật I'm going to tell you about:
38
92000
3000
Bây giờ, có một bí mật nho nhỏ mà tôi sẽ tiết lộ ngay đây:
01:51
For the last 25 yearsnăm,
39
96000
2000
Trong 25 năm vừa qua,
01:53
oildầu has been playingđang chơi lessít hơn and lessít hơn of a rolevai trò
40
98000
3000
dầu mỏ đang mất dần vị thế của mình
01:56
in globaltoàn cầu energynăng lượng systemshệ thống.
41
101000
2000
trong các hệ thống năng lượng tòan cầu.
01:58
There was one kindloại of peakcao điểm oildầu in 1985,
42
103000
3000
Có vẻ như đỉnh cao của dầu mỏ là năm 1985,
02:01
when oildầu representedđại diện 50 percentphần trăm of globaltoàn cầu energynăng lượng supplycung cấp.
43
106000
2000
khi mà dầu mỏ chiếm tới 50% nguồn cung năng lượng toàn cầu.
02:03
Now, it's about 35 percentphần trăm.
44
108000
2000
Bây giờ nó chỉ chiếm khoảng 35%.
02:05
It's been decliningtừ chối
45
110000
2000
Nó đã và đang giảm,
02:07
and I believe it will continuetiếp tục to declinetừ chối.
46
112000
2000
và tôi tin là nó sẽ tiếp tục giảm.
02:09
GasolineXăng dầu consumptiontiêu dùng in the U.S. probablycó lẽ peakedvị trí in 2007
47
114000
2000
Mức tiêu dùng xăng dầu ở Mỹ có lẽ đã đạt đỉnh điểm vào năm 2007
02:11
and is decliningtừ chối.
48
116000
2000
và nó đang giảm.
02:13
So oildầu is playingđang chơi a lessít hơn significantcó ý nghĩa rolevai trò
49
118000
3000
Như vậy, vai trò của dầu mỏ đang ngày càng bớt quan trọng hơn
02:16
everymỗi yearnăm.
50
121000
2000
mỗi năm.
02:18
And so, 25 yearsnăm agotrước,
51
123000
2000
Và như vậy, trong 25 năm trước,
02:20
there was a peakcao điểm oildầu;
52
125000
2000
đã là thời kỳ đỉnh cao của dầu mỏ;
02:22
just like, in the 1920s,
53
127000
2000
cũng giống như những năm 1920
02:24
there was a peakcao điểm coalthan;
54
129000
2000
là thời kỳ đỉnh cao của than;
02:26
and a hundredhàng trăm yearsnăm before that,
55
131000
2000
và khoảng 100 năm trước đó,
02:28
there was a peakcao điểm woodgỗ.
56
133000
2000
là thời kỳ đỉnh cao của gỗ củi.
02:30
This is a very importantquan trọng picturehình ảnh of the evolutionsự phát triển of energynăng lượng systemshệ thống.
57
135000
3000
Đây là một bức tranh rất quan trọng đối với quá trình tiến háo của các hệ thống năng lượng.
02:33
And what's been takinglấy up the slackslack in the last fewvài decadesthập kỷ?
58
138000
3000
Vậy thì cái gì đã dần trở nên phổ biến hơn trong vài thập kỷ qua?
02:36
Well, a lot of naturaltự nhiên gaskhí đốt
59
141000
2000
Đó là có nhiều khí tự nhiên
02:38
and a little bitbit of nuclearNguyên tử, for startersngười mới bắt đầu.
60
143000
3000
và một chút năng lượng hạt nhân, khởi đầu là thế.
02:41
And what goesđi on in the futureTương lai?
61
146000
2000
Vậy cái gì sẽ tiếp theo trong tương lai?
02:43
Well, I think out aheadphía trước of us a fewvài decadesthập kỷ
62
148000
2000
Vâng, tôi tiên đoán rằng trong vài thập kỷ tới
02:45
is peakcao điểm gaskhí đốt,
63
150000
3000
sẽ là thời đỉnh cao của dầu khí,
02:48
and beyondvượt ra ngoài that,
64
153000
2000
và xa hơn đó,
02:50
peakcao điểm renewablesnăng lượng tái tạo.
65
155000
2000
là cao điểm của năng lượng tái tạo.
02:52
Now, I'll tell you anotherkhác little, very importantquan trọng
66
157000
2000
Bây giờ tôi sẽ kể với các bạn một câu chuyện nhỏ rất quan trọng
02:54
storycâu chuyện about this picturehình ảnh.
67
159000
2000
về bức tranh này.
02:56
Now, I'm not pretendinggiả vờ that energynăng lượng use in totaltoàn bộ
68
161000
2000
Tôi không giả vờ là tổng số năng lượng sử dụng
02:58
isn't increasingtăng, it is --
69
163000
2000
không tăng, thực sự là nó tăng --
03:00
that's anotherkhác partphần of the storycâu chuyện. Come talk to me about it,
70
165000
2000
đó là một phần khác của câu chuyện. Nếu muốn các bạn cứ tìm tôi,
03:02
we'lltốt filllấp đầy in some of the detailschi tiết --
71
167000
2000
tôi sẽ cung cấp các thông tin chi tiết --
03:04
but there's a very importantquan trọng messagethông điệp here:
72
169000
2000
nhưng có một thông điệp quan trọng ở đây:
03:06
This is 200 yearsnăm of historylịch sử,
73
171000
2000
Đây là 200 năm lịch sử,
03:08
and for 200 yearsnăm we'vechúng tôi đã been systematicallycó hệ thống decarbonizingdecarbonizing
74
173000
3000
và trong vòng 200 năm, chúng ta đã và đang khử carbon một cách có hệ thống
03:11
our energynăng lượng systemhệ thống.
75
176000
2000
ra khỏi hệ thống năng lượng của chúng ta.
03:13
EnergyNăng lượng systemshệ thống of the worldthế giới
76
178000
2000
Hệ thống năng lượng của cả thế giới
03:15
becomingtrở thành progressivelydần dần -- yearnăm on yearnăm,
77
180000
2000
sẽ trở nên tiến bộ hơn, theo từng năm
03:17
decadethập kỷ on decadethập kỷ, centurythế kỷ on centurythế kỷ --
78
182000
2000
từng thập kỷ, từng thế kỷ --
03:19
becomingtrở thành lessít hơn carboncarbon intensecường độ cao.
79
184000
3000
theo hướng ít sử dụng carbon hơn.
03:22
And that continuestiếp tục into the futureTương lai
80
187000
2000
Và điều đó sẽ tiếp tục trong tương lai
03:24
with the renewablesnăng lượng tái tạo that we're developingphát triển todayhôm nay,
81
189000
2000
với những nhiên liệu có thể tái tạo mà chúng ta đang phát triển ngày nay,
03:26
reachingđạt maybe 30 percentphần trăm of primarysơ cấp energynăng lượng
82
191000
2000
có thể chiếm tới 30% của nguồn năng lượng chính
03:28
by midgiữa centurythế kỷ.
83
193000
2000
vào giữa thế kỷ.
03:30
Now that mightcó thể be the endkết thúc of the storycâu chuyện --
84
195000
2000
Bây giờ đó có thể là điểm kết thúc của câu chuyện --
03:32
Okay, we just replacethay thế it all with conventionalthông thường renewablesnăng lượng tái tạo --
85
197000
2000
Vâng, chúng ta chỉ đơn giản là thay thế bằng nguồn năng lượng tái tạo thông thường ...
03:34
but I think, actuallythực ra, there's more to the storycâu chuyện than that.
86
199000
2000
nhưng tôi nghĩ, thực sự thì, câu chuyện còn có nhiều điều hơn thế.
03:36
And to tell the nextkế tiếp partphần of the storycâu chuyện --
87
201000
2000
Và để kể phần tiếp theo của câu chuyện --
03:38
and this is looking out say 2100 and beyondvượt ra ngoài.
88
203000
3000
và đó là nói về viễn cảnh năm 2100 và xa hơn thế.
03:41
What is the futureTương lai
89
206000
2000
Tương lai
03:43
of trulythực sự sustainablebền vững, carbon-freeCarbon-Việt. energynăng lượng?
90
208000
2000
của năng lượng thực sự bền vững và không có carbon là gì?
03:45
Well, we have to take a little excursiondu lịch trong nước,
91
210000
2000
Vâng, chúng ta cần phải làm một cuộc hành trình nho nhỏ,
03:47
and we'lltốt startkhởi đầu in centralTrung tâm TexasTexas.
92
212000
2000
và ta sẽ bắt đầu tại vùng trung tâm Texas.
03:49
Here'sĐây là a piececái of limestoneđá vôi.
93
214000
2000
Đây là một cục đá vôi.
03:51
I pickedđã chọn it up outsideở ngoài of MarbleĐá cẩm thạch FallsFalls, TexasTexas.
94
216000
2000
Tôi nhặt được nó ở ngoại ô Marble Falls, Texas.
03:53
It's about 400 milliontriệu yearsnăm old.
95
218000
2000
Nó vào khoảng 400 triệu năm tuổi.
03:55
And it's just limestoneđá vôi, nothing really specialđặc biệt about it.
96
220000
3000
Và nó chỉ là đá vôi thôi, không có gì thật sự đặc biệt.
03:58
Now, here'sđây là a piececái of chalkđá phấn.
97
223000
2000
Còn đây là một viên phấn.
04:00
I pickedđã chọn this up at MITMIT. It's a little youngertrẻ hơn.
98
225000
3000
Tôi nhặt nó ở MIT. Nó trẻ tuổi hơn một tý.
04:03
And it's differentkhác nhau than this limestoneđá vôi, you can see that.
99
228000
2000
Và nó khác biệt so với mẩu đá vôi này, bạn có thể thấy điều đó.
04:05
You wouldn'tsẽ không buildxây dựng a buildingTòa nhà out of this stuffđồ đạc,
100
230000
2000
Chắc là bạn sẽ không xây nhà với thứ này,
04:07
and you wouldn'tsẽ không try to give a lecturebài học and writeviết on the chalkboardBảng đen with this.
101
232000
3000
và các bạn cũng không thử thuyết giảng và viết bảng với thứ này.
04:10
Yeah, it's very differentkhác nhau -- no, it's not differentkhác nhau.
102
235000
2000
Vâng, nó rất khác biệt --- không, nó chả khác gì.
04:12
It's not differentkhác nhau, it's the sametương tự stuffđồ đạc:
103
237000
2000
Nó không hề khác, chúng là cùng một loại cả:
04:14
calciumcanxi carbonatecacbonat, calciumcanxi carbonatecacbonat.
104
239000
3000
canxi cacbonat , và canxi cacbonat.
04:17
What's differentkhác nhau is how the moleculesphân tử are put togethercùng với nhau.
105
242000
3000
Điều khác biệt là cách mà các phân tử kết hợp với nhau.
04:20
Now, if you think that's kindloại of neatkhéo léo,
106
245000
3000
Bây giờ nếu các bạn cho rằng điều đó khá khéo léo,
04:23
the storycâu chuyện getsđược really neatkhéo léo right now.
107
248000
3000
thì câu chuyện bây giờ sẽ trở nên thực sự khéo léo.
04:26
Off the coastbờ biển of CaliforniaCalifornia comesđến this:
108
251000
3000
Ngoài bờ biển California bạn có cái này:
04:29
It's an abalonebào ngư shellvỏ.
109
254000
2000
Đây là một vỏ bào ngư.
04:31
Now, millionshàng triệu of abalonebào ngư everymỗi yearnăm
110
256000
2000
Hàng triệu con bào ngư mỗi năm
04:33
make this shellvỏ.
111
258000
2000
tạo nên cái vỏ này.
04:35
Oh, by the way, just in casetrường hợp you weren'tkhông phải alreadyđã guessingđoán,
112
260000
2000
Nhân tiện, trong trường hợp bạn chưa đoán ra được,
04:37
it's calciumcanxi carbonatecacbonat.
113
262000
2000
thì nó chính là canxi cacbonat.
04:39
It's the sametương tự stuffđồ đạc as this
114
264000
2000
Nó là thứ giống như cái này
04:41
and the sametương tự stuffđồ đạc as this.
115
266000
2000
và cũng giống như cái này.
04:43
But it's not the sametương tự stuffđồ đạc; it's differentkhác nhau.
116
268000
2000
Nhưng nó lại chẳng là cùng một thứ; nó có khác biệt.
04:45
It's thousandshàng nghìn of timeslần,
117
270000
2000
Nó cứng hơn hàng ngàn lần,
04:47
maybe 3,000 timeslần tougherkhó khăn hơn than this.
118
272000
3000
có thể là 3000 lần so với cái này.
04:50
And why? Because the lowlythấp kém abalonebào ngư
119
275000
3000
Tại sao thế? Bởi vì những con bào ngư tầm thường
04:53
is ablecó thể to layđặt nằm down
120
278000
2000
có khả năng đặt
04:55
the calciumcanxi carbonatecacbonat crystalstinh thể in layerslớp,
121
280000
2000
các tinh thể canxi cacbonate theo từng lớp,
04:57
makingchế tạo this beautifulđẹp, iridescentóng ánh
122
282000
2000
để tạo nên thứ xà cừ
04:59
mothermẹ of pearlNgọc trai.
123
284000
2000
lóng lánh tuyệt đẹp này.
05:01
Very specializedchuyên nghành materialvật chất
124
286000
2000
Thứ vật liệu chuyên biệt
05:03
that the abalonebào ngư self-assemblestự lắp ráp,
125
288000
2000
mà bào ngư tự lắp ghép,
05:05
millionshàng triệu of abalonebào ngư,
126
290000
2000
hàng triệu con bào ngư,
05:07
all the time, everymỗi day, everymỗi yearnăm.
127
292000
2000
tại mọi thời điểm, mỗi ngày, mỗi năm.
05:09
This is prettyđẹp incredibleđáng kinh ngạc stuffđồ đạc.
128
294000
2000
Đây thực sự là một thứ đáng kinh ngạc
05:11
All the sametương tự, what's differentkhác nhau?
129
296000
2000
Tất cả đều giống nhau, vậy khác biệt là gì?
05:13
How the moleculesphân tử are put togethercùng với nhau.
130
298000
2000
Đó là cách mà các phân tử được đặt với nhau.
05:15
Now, what does this have to do with energynăng lượng?
131
300000
3000
Vậy thì điều này liên quan gì tới vấn đề năng lượng?
05:18
Here'sĐây là a piececái of coalthan.
132
303000
2000
Đây là một mẩu than đá.
05:20
And I'll suggestđề nghị that this coalthan
133
305000
2000
Và tôi sẽ gợi ý rằng mẩu than này
05:22
is about as excitingthú vị
134
307000
2000
cũng thú vị
05:24
as this chalkđá phấn.
135
309000
2000
như viên phấn này.
05:27
Now, whetherliệu we're talkingđang nói about fuelsnhiên liệu
136
312000
2000
Bất kể chúng ta đang nói chuyện về nhiên liệu
05:29
or energynăng lượng carrierstàu sân bay,
137
314000
2000
hay phần tử mang năng lượng,
05:31
or perhapscó lẽ novelcuốn tiểu thuyết materialsnguyên vật liệu for batteriespin
138
316000
2000
hay có thể là các vật liệu mới trong ắc-quy
05:33
or fuelnhiên liệu cellstế bào,
139
318000
2000
hay pin nhiên liệu,
05:35
naturethiên nhiên hasn'tđã không ever builtđược xây dựng those perfecthoàn hảo materialsnguyên vật liệu yetchưa
140
320000
3000
tạo hóa chưa tạo ra chúng như những vật liệu hoàn hảo
05:38
because naturethiên nhiên didn't need to.
141
323000
2000
vì tạo hóa không cần phải làm thế.
05:40
NatureThiên nhiên didn't need to because, unlikekhông giống the abalonebào ngư shellvỏ,
142
325000
3000
Tạo hóa không cần bởi vì, không giống như vỏ bào ngư,
05:43
the survivalSự sống còn of a speciesloài didn't dependtùy theo
143
328000
3000
sự sống còn của một loài không phụ thuộc vào
05:46
on buildingTòa nhà those materialsnguyên vật liệu,
144
331000
2000
việc tạo ra những vật liệu như thế này,
05:48
untilcho đến maybe now when it mightcó thể just mattervấn đề.
145
333000
3000
có lẽ cho đến nay, khi điều đó trở nên quan trọng.
05:52
So, when we think about the futureTương lai of energynăng lượng,
146
337000
3000
Vì vậy, khi ta nghĩ về tương lai của năng lượng,
05:55
imaginetưởng tượng
147
340000
2000
hãy tưởng tượng
05:57
what would it be like
148
342000
2000
nó sẽ như thế nào
05:59
if insteadthay thế of this,
149
344000
2000
nếu thay vì cái này,
06:01
we could buildxây dựng the energynăng lượng equivalenttương đương of this
150
346000
3000
chúng ta có thể tạo ra một thứ tương đương cho năng lượng
06:05
just by rearrangingsắp xếp lại the moleculesphân tử differentlykhác.
151
350000
3000
chỉ bằng cách sắp xếp lại các phân tử theo một cách khác.
06:09
And so that is my storycâu chuyện.
152
354000
2000
Và đó là câu chuyện của tôi.
06:11
The oildầu will never runchạy out.
153
356000
2000
Dầu mỏ sẽ không bao giờ cạn kiệt.
06:13
It's not because we have a lot of it.
154
358000
2000
Không phải vì chúng ta có rất nhiều dầu mỏ.
06:15
It's not because we're going to buildxây dựng a bajillionbajillion windmillscối xay gió.
155
360000
3000
Không phải vì chúng ta sẽ xây muôn vàn cánh xây gió.
06:18
It's because, well,
156
363000
3000
Đó là vì,
06:21
thousandshàng nghìn of yearsnăm agotrước,
157
366000
2000
hàng ngàn năm trước,
06:23
people inventedphát minh ideasý tưởng --
158
368000
2000
con người đã phát minh ra các ý tưởng --
06:25
they had ideasý tưởng, innovationsđổi mới, technologyCông nghệ --
159
370000
2000
họ có ý tưởng, cải tiến, công nghệ --
06:27
and the StoneĐá AgeTuổi endedđã kết thúc,
160
372000
3000
và thời kỳ đồ đá đã chấm dứt,
06:30
not because we ranchạy out of stonesđá.
161
375000
2000
không phải vì chúng ta hết mất đá.
06:32
(LaughterTiếng cười)
162
377000
2000
(Cười)
06:34
It's ideasý tưởng, it's innovationđổi mới, it's technologyCông nghệ
163
379000
3000
Chính ý tưởng, chính cải tiến, chính công nghệ
06:37
that will endkết thúc the agetuổi tác of oildầu, long before we runchạy out of oildầu.
164
382000
3000
sẽ chấm dứt thời đại dầu mỏ, rất nhanh trước khi chúng ta cạn kiệt những mỏ dầu.
06:40
Thank you very much.
165
385000
2000
Cảm ơn các bạn rất nhiều.
06:42
(ApplauseVỗ tay)
166
387000
3000
(Vỗ tay)
Translated by Thong Nguyen
Reviewed by Tuan Pham

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Richard Sears - Geophysicist
Richard Sears thinks hard about the post-oil world. He's a visiting scientist at MIT, after a long career as a VP at Shell.

Why you should listen

Richard Sears is a visiting scientist at MIT, after a long career as a geophysicist and executive at Shell. His brief in both places: Think about the world post-oil. It's a corporate-academic crossover that aims to enrich the academic conversation with real-world experience from people like Sears, who is an expert in looking for new energy resources -- both hydrocarbon and the world of options for what's next.

At MIT, Sears is affiliated with the MIT Energy Initiative and the Laboratory for Information and Decision Systems (LIDS). He's also an official "gamechanger" at LeadingEnergyNow.

More profile about the speaker
Richard Sears | Speaker | TED.com