ABOUT THE SPEAKER
Gero Miesenboeck - Optogeneticist
Using light and a little genetic engineering -- optogenetics -- Gero Miesenboeck has developed a way to control how living nerve cells work, and advanced understanding of how the brain controls behavior.

Why you should listen

Gero Miesenboeck is pioneering the field of optogenetics: genetically modifying nerve cells to respond to light. By flashing light at a modified neuron in a living nervous system, Miesenboeck and his collaborators can mimic a brain impulse -- and then study what happens next. Optogenetics will allow ever more precise experiments on living brains, allowing us to gather better evidence on how electrical impulses on tissue translate into actual behavior and thoughts.

In one experiment, done at Yale, he and his team engineered fruit flies to be light-sensitive in the neural area responsible for escape response. Then the flies were beheaded; fruit flies can live for a day without their heads, but they don't move. When the modified cells were flashed with light, though, the headless flies flew. Miesenboeck had successfully simulated an order from a brain that wasn't even there anymore.

Miesenboeck's current research at Oxford's growing department of neurobiology focuses on the nerve cell networks that underpin what animals perceive, remember and do. In one recent experiment, he used optogenetics to implant an unpleasant memory in a fruit fly, causing it to "remember" to avoid a certain odor as it traveled around. He and his team were able, in fact, to find the fly's specific 12-neuron brain circuit that govern memory formation.

More profile about the speaker
Gero Miesenboeck | Speaker | TED.com
TEDGlobal 2010

Gero Miesenboeck: Re-engineering the brain

Gero Miesenboeck tái cấu trúc não bộ.

Filmed:
717,411 views

Trên chặng đường gian lao để lập bản đồ bộ não, rất nhiều nhà khoa học đã cố gắng vượt qua những thử thách vô cùng khó khăn để ghi nhận hoạt động của từng tế bào thần kinh. Đi ngược lại xu hướng này, Gero Miesenboeck thao tác trên những tế bào thần kinh nhất định để tìm hiểu một cách chính xác xem chúng có vai trò gì. Nhà khoa học này cùng với hàng loạt thí nghiệm tinh vi sắc sảo đã làm thay đổi cách ruồi giấm cảm nhận ánh sáng.
- Optogeneticist
Using light and a little genetic engineering -- optogenetics -- Gero Miesenboeck has developed a way to control how living nerve cells work, and advanced understanding of how the brain controls behavior. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
I have a doppelgangerdoppelganger.
0
0
3000
Tôi có một bản sao ma quái của chính mình!
00:18
(LaughterTiếng cười)
1
3000
3000
(Cười)
00:21
DrTiến sĩ. GeroGero is a brilliantrực rỡ
2
6000
3000
Tiến sĩ Gero là một nhà khoa học xuất chúng
00:24
but slightlykhinh bỉ madđiên scientistnhà khoa học
3
9000
2000
nhưng hơi hơi điên
00:26
in the "DragonballDragonball Z: AndroidAndroid SagaSaga."
4
11000
3000
trong viên ngọc rồng Z thuộc "Tiểu thuyết Saga của người máy giả nhân".
00:29
If you look very carefullycẩn thận,
5
14000
2000
Nếu bạn quan sát kĩ càng,
00:31
you see that his skullsọ has been replacedthay thế
6
16000
3000
bạn sẽ thấy hộp sọ của ông ta đã bị thay thế
00:34
with a transparenttrong suốt PlexiglasThủy tinh hữu cơ domemái vòm
7
19000
2000
với một cái vòm Plexiglas trong suốt
00:36
so that the workingscông việc of his brainóc can be observedquan sát
8
21000
3000
nhờ vậy mọi hoạt động của não có thể được quan sát
00:39
and alsocũng thế controlledkiểm soát with lightánh sáng.
9
24000
3000
và điều khiển với án sáng.
00:42
That's exactlychính xác what I do --
10
27000
2000
Đó chính xác là điều mà tôi làm -
00:44
opticalquang học mindlí trí controlđiều khiển.
11
29000
2000
kiểm soát suy nghĩ bằng quang học.
00:46
(LaughterTiếng cười)
12
31000
2000
(cười)
00:48
But in contrasttương phản to my eviltà ác twinđôi
13
33000
2000
Nhưng trái hẳn với kẻ sinh đôi quỷ quái của tôi,
00:50
who lustsLusts after worldthế giới dominationthống trị,
14
35000
3000
cái kẻ luôn mơ mộng thống trị thế giới,
00:53
my motivesđộng cơ are not sinisternham hiểm.
15
38000
3000
mục tiêu của tôi hoàn toàn trong sáng chứ không tàn bạo hay ác ôn.
00:56
I controlđiều khiển the brainóc
16
41000
2000
Tôi kiểm soát não bộ
00:58
in ordergọi món to understandhiểu không how it workscông trinh.
17
43000
2000
để hiểu cách thức vận hành của nó.
01:00
Now wait a minutephút, you mayTháng Năm say,
18
45000
2000
Hãy đợi một chút nhá, có thể bạn sẽ nói
01:02
how can you go straightthẳng to controllingkiểm soát the brainóc
19
47000
3000
làm sao mà anh chàng này kiểm soát được não
01:05
withoutkhông có understandinghiểu biết it first?
20
50000
2000
khi vẫn chưa hiểu nó?
01:07
Isn't that puttingđặt the cartxe đẩy before the horsecon ngựa?
21
52000
3000
Chẳng khác nào dùng xe thồ để kéo ngựa thay vì dùng ngựa kéo xe thồi?
01:11
ManyNhiều neuroscientistsneuroscientists agreeđồng ý with this viewlượt xem
22
56000
3000
Rất nhiều nhà thần kinh học đồng ý với quan điểm này
01:14
and think that understandinghiểu biết will come
23
59000
3000
họ nghĩ rằng sự hiểu biết sẽ đến từ
01:17
from more detailedchi tiết observationquan sát and analysisphân tích.
24
62000
3000
các quan sát chi tiết và phân tích tỉ mỉ.
01:20
They say, "If we could recordghi lại the activityHoạt động of our neuronstế bào thần kinh,
25
65000
4000
Họ nói, "Nếu như chúng ta có thể ghi nhận lại hoạt động của từng tế bào thần kinh,
01:24
we would understandhiểu không the brainóc."
26
69000
3000
chúng ta sẽ hiểu rõ bộ não."
01:27
But think for a momentchốc lát what that meanscó nghĩa.
27
72000
3000
Nhưng hãy nghĩ một chút về ý nghĩa của điều này.
01:30
Even if we could measuređo
28
75000
2000
Cho dù ta có đo đạc được
01:32
what everymỗi celltế bào is doing at all timeslần,
29
77000
2000
công việc của từng tế bào tại tất cả thời điểm
01:34
we would still have to make sensegiác quan
30
79000
2000
chúng ta còn phải giải mã xem
01:36
of the recordedghi lại activityHoạt động patternsmẫu,
31
81000
2000
các chuỗi hoạt động đó có ý nghĩa gì,
01:38
and that's so difficultkhó khăn,
32
83000
2000
điều đó là rất khó,
01:40
chancescơ hội are we'lltốt understandhiểu không these patternsmẫu
33
85000
2000
khả năng là chúng ta sẽ hiểu những chuỗi hoạt động này,
01:42
just as little as the brainsnão that producesản xuất them.
34
87000
3000
cũng ít như bộ não đã sản sinh ra chúng.
01:45
Take a look at what brainóc activityHoạt động mightcó thể look like.
35
90000
3000
Hãy thử xem coi hoạt động của não bộ trông như thế nào nhé.
01:48
In this simulationmô phỏng, eachmỗi blackđen dotdấu chấm
36
93000
2000
Trong lần kích thích này, mỗi điểm đen
01:50
is one nervedây thần kinh celltế bào.
37
95000
2000
là một neuron - tế bào thần kinh.
01:52
The dotdấu chấm is visiblecó thể nhìn thấy
38
97000
2000
Chung ta chỉ nhìn thấy các điểm này
01:54
wheneverbất cứ khi nào a celltế bào fireslửa an electricalđiện impulsethúc đẩy.
39
99000
2000
khi nào tế bào có lực điện trường đi qua.
01:56
There's 10,000 neuronstế bào thần kinh here.
40
101000
2000
Có khoảng 10 ngàn neuron ở đây.
01:58
So you're looking at roughlygần one percentphần trăm
41
103000
2000
Vậy là, bạn chỉ mới quan sát được khoảng 1%
02:00
of the brainóc of a cockroachgián.
42
105000
3000
bộ não của một con gián thôi đó!
02:04
Your brainsnão are about 100 milliontriệu timeslần
43
109000
3000
Não của chính bạn thì phức tạp gấp 100 triệu lần
02:07
more complicatedphức tạp.
44
112000
2000
vâng, 100 triệu lần cỗ máy đơn giản này.
02:09
SomewhereMột nơi nào đó, in a patternmẫu like this,
45
114000
2000
Ở đâu đó, những chuỗi tín hiệu này
02:11
is you,
46
116000
2000
là chính bạn,
02:13
your perceptionsnhận thức,
47
118000
2000
là quan niệm và nhận thức của bạn,
02:15
your emotionscảm xúc, your memorieskỷ niệm,
48
120000
3000
là cảm xúc, là trí nhớ,
02:18
your planscác kế hoạch for the futureTương lai.
49
123000
2000
là kế hoạch của bạn trong tương lai
02:20
But we don't know where,
50
125000
2000
Nhưng chúng ta không biết ở đâu
02:22
sincekể từ we don't know how to readđọc the patternmẫu.
51
127000
3000
vì chúng ta không biết cách đọc những chuỗi tín hiệu này.
02:25
We don't understandhiểu không the code used by the brainóc.
52
130000
3000
Chúng ta không hiểu thứ ngôn ngữ được não sử dụng.
02:28
To make progresstiến độ,
53
133000
2000
Đẻ có thể đi xa hơn,
02:30
we need to breakphá vỡ the code.
54
135000
2000
chúng ta phải tìm cách phá vỡ các mật mã này.
02:32
But how?
55
137000
2000
Nhưng bằng cách nào đây?
02:35
An experiencedcó kinh nghiệm code-breakermã máy cắt will tell you
56
140000
2000
Một nhà phá mật mã có kinh nghiệm sẽ nói với bạn rằng
02:37
that in ordergọi món to figurenhân vật out what the symbolský hiệu in a code mean,
57
142000
3000
để tìm hiểu xem kí hiệu trên một mật mã có ý nghĩa gì,
02:40
it's essentialCần thiết to be ablecó thể to playchơi with them,
58
145000
3000
điều cần thiết là phải có khả năng chơi với chúng,
02:43
to rearrangesắp xếp lại them at will.
59
148000
2000
sắp xếp chúng theo cách bạn mong muốn.
02:45
So in this situationtình hình too,
60
150000
2000
Và trong tình huống này cũng vậy,
02:47
to decodegiải mã the informationthông tin
61
152000
2000
để giải mã các thông tin
02:49
containedcó chứa in patternsmẫu like this,
62
154000
2000
bên trong những chuỗi tính hiệu này,
02:51
watchingxem alonemột mình won'tsẽ không do.
63
156000
2000
chỉ quan sát thôi thì không đủ.
02:53
We need to rearrangesắp xếp lại the patternmẫu.
64
158000
2000
Chúng ta cần phải sắp xếp lại chúng.
02:55
In other wordstừ ngữ,
65
160000
2000
Nói cách khác,
02:57
insteadthay thế of recordingghi âm the activityHoạt động of neuronstế bào thần kinh,
66
162000
2000
thay vì ghi nhận hoạt động của neuron,
02:59
we need to controlđiều khiển it.
67
164000
2000
chúng ta phải điều khiến nó.
03:01
It's not essentialCần thiết that we can controlđiều khiển
68
166000
2000
Chúng ta không cần thiết phải kiếm soát toàn bộ
03:03
the activityHoạt động of all neuronstế bào thần kinh in the brainóc, just some.
69
168000
3000
các neuron bên trong não, chỉ cần một vài neuron là đủ.
03:06
The more targetednhắm mục tiêu our interventionscan thiệp, the better.
70
171000
2000
Sự can thiệp của chúng ta càng đưỡ xác định rõ ràng càng tốt.
03:08
And I'll showchỉ you in a momentchốc lát
71
173000
2000
Tôi sẽ cho bạn thấy trong một khoảng khắc
03:10
how we can achieveHoàn thành the necessarycần thiết precisionđộ chính xác.
72
175000
3000
làm cách nào chúng ta đạt được độ chính xác cần thiết.
03:13
And sincekể từ I'm realisticthực tế, ratherhơn than grandiosehùng vĩ,
73
178000
3000
Và tôi khá là thực tế chứ không hão huyền.
03:16
I don't claimyêu cầu that the abilitycó khả năng to controlđiều khiển the functionchức năng of the nervouslo lắng systemhệ thống
74
181000
3000
Tôi không dám chắc rằng khả năng kiểm soát chức năng của hệ thần kinh
03:19
will at onceMột lần unravellàm sáng tỏ all its mysteriesbí ẩn.
75
184000
3000
có thể ngay lập tức giúp chúng ta khám phá mọi bí ẩn của nó.
03:22
But we'lltốt certainlychắc chắn learnhọc hỏi a lot.
76
187000
3000
Nhưng chắc chắn chúng ta sẽ biết được rất nhiều từ đó.
03:27
Now, I'm by no meanscó nghĩa
77
192000
2000
Và tôi bây giờ không có cách nào
03:29
the first personngười to realizenhận ra
78
194000
2000
là người đầu tiên nhận ra
03:31
how powerfulquyền lực a tooldụng cụ interventioncan thiệp is.
79
196000
3000
sức mạnh to lớn của các công cụ can thiệp này.
03:34
The historylịch sử of attemptscố gắng
80
199000
2000
Lịch sử của những lần cố gắng
03:36
to tinkerngười làm móng with the functionchức năng of the nervouslo lắng systemhệ thống
81
201000
2000
để kết nối chức năng của hệ thần kinh
03:38
is long and illustriousdanh tiếng.
82
203000
2000
là một lịch sử dài và vinh quang.
03:40
It datesngày tháng back at leastít nhất 200 yearsnăm,
83
205000
3000
Ít nhất nó đã kéo dài hơn 200 năm rồi,
03:43
to Galvani'sCủa Galvani famousnổi danh experimentsthí nghiệm
84
208000
2000
nó bắt đầu từ thời các thí nghiệm nổi tiếng của Galvani
03:45
in the latemuộn 18ththứ centurythế kỷ and beyondvượt ra ngoài.
85
210000
3000
hồi cuối thế kỉ 18, và thậm chí là xa hơn nữa kia.
03:49
GalvaniGalvani showedcho thấy that a frog'sếch legschân twitchedtwitched
86
214000
3000
Galvani chứng minh rằng chân của mấy chú ếch bị co giật
03:52
when he connectedkết nối the lumbarthắt lưng nervedây thần kinh
87
217000
2000
khi ông nối những dây thần kinh thắt lưng
03:54
to a sourcenguồn of electricalđiện currenthiện hành.
88
219000
3000
với một luồng điện.
03:57
This experimentthí nghiệm revealedtiết lộ the first, and perhapscó lẽ mostphần lớn fundamentalcăn bản,
89
222000
3000
Thí nghiệm này đã làm sáng tỏ một điều đầu tiên, và có lẽ là quan trọng nhất,
04:00
nuggetNugget of the neuralthần kinh code:
90
225000
2000
nó là quặng vàng trong mật mã thần kinh:
04:02
that informationthông tin is writtenbằng văn bản in the formhình thức
91
227000
2000
thông tin này đã được viết lại trong hình hài
04:04
of electricalđiện impulsesxung.
92
229000
3000
của các luồng xung điện.
04:08
Galvani'sCủa Galvani approachtiếp cận
93
233000
2000
Phương thức tiếp cận của Galvani
04:10
of probingthăm dò the nervouslo lắng systemhệ thống with electrodesđiện cực
94
235000
2000
- thử nghiệm hệ thần kinh với các cực điện
04:12
has remainedvẫn state-of-the-arthiện đại nhất untilcho đến todayhôm nay,
95
237000
3000
vẫn còn được sử dụng rộng rãi cho tới tận ngày nay
04:15
despitemặc dù a numbercon số of drawbacksNhược điểm.
96
240000
3000
mặc dù còn khá nhiều nhược điểm.
04:18
StickingGắn bó wiresDây điện into the brainóc is obviouslychắc chắn ratherhơn crudethô.
97
243000
3000
Dĩ nhiên là việc gắn dây điện vô não khá tàn bạo.
04:21
It's hardcứng to do in animalsđộng vật that runchạy around,
98
246000
2000
Rất khó để thực hiện đối với những con vật di chuyển nhiều,
04:23
and there is a physicalvật lý limitgiới hạn
99
248000
2000
và có sự hạn chế nhất định về mặt cơ học
04:25
to the numbercon số of wiresDây điện
100
250000
2000
đối với số lượng dây điện
04:27
that can be insertedchèn simultaneouslyđồng thời.
101
252000
3000
có thể được gắn cùng lúc.
04:30
So around the turnxoay of the last centurythế kỷ,
102
255000
2000
Vì vậy, khoảng cuối thế kỉ vừa rồi,
04:32
I startedbắt đầu to think,
103
257000
2000
tôi bắt đầu nghĩ,
04:34
"Wouldn'tSẽ không it be wonderfulTuyệt vời if one could take this logiclogic
104
259000
3000
chẳng phải là rất tuyệt sao, nếu như một người có thể nắm vững logic này
04:37
and turnxoay it upsidelộn ngược down?"
105
262000
2000
và lật ngược lại nó.
04:39
So insteadthay thế of insertingchèn a wiredây điện
106
264000
2000
Thay vì gắn một sợi dây điện
04:41
into one spotnơi of the brainóc,
107
266000
3000
vào một điểm của bộ não,
04:44
re-engineerlại kỹ sư the brainóc itselfchinh no
108
269000
2000
tôi tái thiết lại bộ não
04:46
so that some of its neuralthần kinh elementscác yếu tố
109
271000
3000
để một vài nhân tố thần kinh trong đó
04:49
becometrở nên responsiveđáp ứng to diffuselydiffusely broadcastphát sóng signalstín hiệu
110
274000
3000
có khả năng đáp ứng với nhiều tín hiệu thông tin khác nhau
04:52
suchnhư là as a flashđèn flash of lightánh sáng.
111
277000
3000
ví dụ như là một chùm ánh sáng chẳng hạn.
04:55
SuchNhư vậy an approachtiếp cận would literallynghĩa đen, in a flashđèn flash of lightánh sáng,
112
280000
3000
Phương pháp tiếp cận này sẽ, về mặt lý thuyết, vượt qua được rất nhiều trở ngại
04:58
overcomevượt qua manynhiều of the obstacleschướng ngại vật to discoverykhám phá.
113
283000
3000
để chúng ta khám phá bí ẩn của não bộ chỉ trong vòng một ánh chớp.
05:01
First, it's clearlythông suốt a non-invasivekhông xâm lấn,
114
286000
3000
Trước hết, phương pháp này không gây đau đớn,
05:04
wirelesskhông dây formhình thức of communicationgiao tiếp.
115
289000
3000
đó là một dạng trao đổi tín hiệu không cần tới dây.
05:07
And secondthứ hai, just as in a radioradio broadcastphát sóng,
116
292000
2000
Thứ hai, cũng như khi dùng sóng radio,
05:09
you can communicategiao tiếp with manynhiều receiversmáy thu at onceMột lần.
117
294000
3000
bạn có thể giao tiếp với nhiều người nghe cùng một lúc.
05:12
You don't need to know where these receiversmáy thu are,
118
297000
3000
Bạn không cần biết những người nghe này đang nằm ở đâu
05:15
and it doesn't mattervấn đề if these receiversmáy thu movedi chuyển --
119
300000
2000
và việc họ có di chuyển tới đâu đi chăng nữa cũng không thành vấn đề
05:17
just think of the stereoâm thanh nổi in your carxe hơi.
120
302000
3000
cũng giống như âm thanh nổi trong chiếc xe hơi của bạn vậy đó.
05:20
It getsđược even better,
121
305000
3000
Nó thậm chí còn tốt hơn nữa kìa,
05:23
for it turnslượt out that we can fabricatechế tạo the receiversmáy thu
122
308000
3000
vì hóa ra là chúng ta có thể xây dựng nên những "người nghe" này
05:26
out of materialsnguyên vật liệu that are encodedmã hóa in DNADNA.
123
311000
3000
từ những vật liệu được mã hóa trong DNA.
05:29
So eachmỗi nervedây thần kinh celltế bào
124
314000
2000
Như vậy, mỗi tế bào thần kinh
05:31
with the right geneticdi truyền makeuptrang điểm
125
316000
2000
với bộ mã di truyền được chỉnh sửa đúng cách
05:33
will spontaneouslymột cách tự nhiên producesản xuất a receiverngười nhận
126
318000
3000
có thể cùng lúc tạo ra một "người nghe"
05:36
that allowscho phép us to controlđiều khiển its functionchức năng.
127
321000
3000
cho phép chúng ta điều khiển chức năng của chúng.
05:39
I hopemong you'llbạn sẽ appreciateđánh giá
128
324000
2000
Hi vọng các bạn có thể cảm nhận được
05:41
the beautifulđẹp simplicitysự đơn giản
129
326000
2000
sự đơn giản đẹp đẽ
05:43
of this conceptkhái niệm.
130
328000
2000
trong khái niệm này.
05:45
There's no high-techcông nghệ cao gizmosxúc here,
131
330000
2000
Không có bất kì công nghệ hi-tech nào ở đây cả,
05:47
just biologysinh học revealedtiết lộ throughxuyên qua biologysinh học.
132
332000
3000
chỉ có bản chất sinh học được khám phá bằng chính sinh học.
05:51
Now let's take a look at these miraculouskỳ diệu receiversmáy thu up closegần.
133
336000
3000
Nào bây giờ hãy cùng quan sát kĩ hơn những "người nghe" kì diệu này nhé.
05:54
As we zoomthu phóng in on one of these purplemàu tím neuronstế bào thần kinh,
134
339000
3000
Khi chúng ta nhìn kĩ từng cụm tế bào thần kinh màu tím này,
05:57
we see that its outerbên ngoài membranemàng
135
342000
2000
chúng ta sẽ thấy lớp màng ngoài của chúng
05:59
is studdedstudded with microscopickính hiển vi poreslỗ chân lông.
136
344000
2000
được khảm đầy những lỗ li ti rất nhỏ.
06:01
PoresLỗ chân lông like these conducttiến hành electricalđiện currenthiện hành
137
346000
2000
Những lỗ này sẽ tạo nên các dòng điện
06:03
and are responsiblechịu trách nhiệm
138
348000
2000
và chính những xung điện này
06:05
for all the communicationgiao tiếp in the nervouslo lắng systemhệ thống.
139
350000
2000
tạo nên sự giao tiếp trong hệ thần kinh.
06:07
But these poreslỗ chân lông here are specialđặc biệt.
140
352000
2000
Nhưng các cánh cổng này rất đặc biệt.
06:09
They are coupledkết hợp to lightánh sáng receptorsthụ thể
141
354000
2000
Chúng được kết nối với những điểm tiếp nhận ánh sáng
06:11
similargiống to the onesnhững người in your eyesmắt.
142
356000
3000
gần giống với các thụ thể trong mắt của bạn.
06:14
WheneverBất cứ khi nào a flashđèn flash of lightánh sáng hitslượt truy cập the receptorthụ thể,
143
359000
2000
Bất kì khi nào có một luồng ánh sáng chạm vô những thụ thể này,
06:16
the porelỗ chân lông opensmở ra, an electricalđiện currenthiện hành is switchedchuyển sang on,
144
361000
3000
các lỗ sẽ được mở ra và luồng điện được bật,
06:19
and the neuronneuron fireslửa electricalđiện impulsesxung.
145
364000
3000
và các tế bào thần kinh chuyển đi các xung điện.
06:22
Because the light-activatedánh sáng kích hoạt porelỗ chân lông is encodedmã hóa in DNADNA,
146
367000
3000
Bởi vì những cánh cổng nhạy sáng này được mã hóa trong DNA,
06:25
we can achieveHoàn thành incredibleđáng kinh ngạc precisionđộ chính xác.
147
370000
3000
chúng ta có thể đạt được một mức độ chính xác tới khó tin.
06:28
This is because,
148
373000
2000
Đó là bởi vì,
06:30
althoughmặc dù eachmỗi celltế bào in our bodiescơ thể
149
375000
2000
dù mỗi tế bào trong cơ thể chúng ta
06:32
containschứa đựng the sametương tự setbộ of genesgen,
150
377000
2000
chứa cùng một tập hợp gen,
06:34
differentkhác nhau mixeshỗn hợp of genesgen get turnedquay on and off
151
379000
2000
nhưng trong mỗi tế bào, những nhóm gen khác nhau
06:36
in differentkhác nhau cellstế bào.
152
381000
2000
sẽ được đóng mở theo một cách riêng.
06:38
You can exploitkhai thác this to make sure
153
383000
2000
Bạn có thể lợi dụng điều này
06:40
that only some neuronstế bào thần kinh
154
385000
2000
để đảm bảo rằng chỉ có một số tế bào thần kinh nhất định
06:42
containchứa our light-activatedánh sáng kích hoạt porelỗ chân lông and othersKhác don't.
155
387000
3000
chứa những cánh cổng nhạy sáng, còn các tế bào khác thì không.
06:45
So in this cartoonhoạt hình, the bluishxanh nhạt whitetrắng celltế bào
156
390000
2000
Và như vậy, trong bức tranh này, chúng ta sẽ làm cho các tế bào trắng xanh
06:47
in the upper-lefttrên bên trái cornergóc
157
392000
2000
trong góc trên bên trái
06:49
does not respondtrả lời to lightánh sáng
158
394000
2000
làm cho chúng không đáp ứng với ánh sáng,
06:51
because it lacksthiếu the light-activatedánh sáng kích hoạt porelỗ chân lông.
159
396000
3000
vì thiếu những cánh cổng nhạy sáng.
06:54
The approachtiếp cận workscông trinh so well
160
399000
2000
Cách thức tiếp cận này hoạt động hiệu quả tới mức
06:56
that we can writeviết purelyhoàn toàn artificialnhân tạo messagestin nhắn
161
401000
2000
chúng ta có thể viết những thông tin hoàn toàn nhân tạo
06:58
directlytrực tiếp to the brainóc.
162
403000
2000
trực tiếp trên bộ não.
07:00
In this examplethí dụ, eachmỗi electricalđiện impulsethúc đẩy,
163
405000
2000
Trong ví dụ này, mỗi luồng xung điện,
07:02
eachmỗi deflectionđộ lệch on the tracedấu vết,
164
407000
3000
mỗi sự chệch hướng trên đường đi
07:05
is causedgây ra by a briefngắn gọn pulsexung of lightánh sáng.
165
410000
3000
được gây ra bởi một luồng sáng ngắn.
07:08
And the approachtiếp cận, of coursekhóa học, alsocũng thế workscông trinh
166
413000
2000
Và phương pháp này cũng có thể được sử dụng
07:10
in movingdi chuyển, behavingcư xử animalsđộng vật.
167
415000
3000
đối với các động vật đang di chuyển và hoạt động.
07:13
This is the first ever suchnhư là experimentthí nghiệm,
168
418000
2000
Đây có lẽ là một thí nghiệm đầu tiên,
07:15
sortsắp xếp of the opticalquang học equivalenttương đương of Galvani'sCủa Galvani.
169
420000
3000
có tương quan với thí nghiệm về điện của Galvani.
07:18
It was donelàm xong sixsáu or sevenbảy yearsnăm agotrước
170
423000
2000
Nó được thực hiện khoảng sáu hay bảy năm trước
07:20
by my then graduatetốt nghiệp studentsinh viên, SusanaSusana LimaLima.
171
425000
3000
bởi một nghiên cứu sinh của tôi, Susana Lima.
07:23
SusanaSusana had engineeredthiết kế the fruittrái cây flybay on the left
172
428000
3000
Susana đã kiến tạo lại chú ruồi giấm bên tay trái
07:26
so that just two out of the 200,000 cellstế bào in its brainóc
173
431000
4000
để cho chỉ có hai trong hơn 200 000 tế bào não của nó
07:30
expressedbày tỏ the light-activatedánh sáng kích hoạt porelỗ chân lông.
174
435000
3000
có chứa các cánh cổng nhạy sáng.
07:33
You're familiarquen with these cellstế bào
175
438000
2000
Bạn có thể quen với các tế bào này đó,
07:35
because they are the onesnhững người that frustratefrustrate you
176
440000
2000
vì chính chúng khiến bạn khó chịu
07:37
when you try to swatswat the flybay.
177
442000
2000
khi bạn đuổi ruồi đi.
07:39
They trainedđào tạo the escapethoát khỏi reflexphản xạ that makeslàm cho the flybay jumpnhảy into the airkhông khí
178
444000
3000
Chúng khiến cho những con ruồi có khả năng phản xạ chạy thoát, nhảy vào không trung
07:42
and flybay away wheneverbất cứ khi nào you movedi chuyển your handtay in positionChức vụ.
179
447000
3000
và bay đi xa khi bạn có động thái di chuyển tay của mình.
07:46
And you can see here that the flashđèn flash of lightánh sáng has exactlychính xác the sametương tự effecthiệu ứng.
180
451000
3000
Và bạn có thể thấy ở đây, những chùm sáng cũng gây ra tác động tương tự.
07:49
The animalthú vật jumpsnhảy, it spreadslan truyền its wingscánh, it vibratesrung động them,
181
454000
3000
Con vật này nhảy, mở cánh rộng ra, và đập cánh
07:52
but it can't actuallythực ra take off
182
457000
2000
nhưng không thể bay lên được
07:54
because the flybay is sandwichedkẹp betweengiữa two glassly platestấm.
183
459000
3000
bởi vì chúng bị kẹp giữa hai tấm kính
07:58
Now to make sure that this was no reactionphản ứng of the flybay
184
463000
2000
Bây giờ khi đã chắc chắn rằng không có phản ứng nào của con ruồi
08:00
to a flashđèn flash it could see,
185
465000
3000
đối với chùm sáng mà nó thấy được,
08:03
SusanaSusana did a simpleđơn giản
186
468000
2000
Susana thực hiện một thí nghiệm
08:05
but brutallydã man effectivecó hiệu lực experimentthí nghiệm.
187
470000
2000
đơn giản nhưng cực kì hiệu quả.
08:07
She cutcắt tỉa the headsđầu off of her fliesruồi.
188
472000
3000
Cô ấy cắt bỏ đầu của những con ruồi.
08:11
These headlesskhông đầu bodiescơ thể can livetrực tiếp for about a day,
189
476000
3000
Cơ thể không có đầu kia có thể sống được trong một ngày,
08:14
but they don't do much.
190
479000
2000
nhưng chúng không thể hoạt động được nhiều.
08:16
They just standđứng around
191
481000
3000
Chúng chỉ có thể đứng ở đó
08:19
and groomchú rể excessivelyquá mức.
192
484000
3000
và khua khua, chải chải liên tục.
08:22
So it seemsdường như that the only traitđặc điểm that survivestồn tại decapitationchém đầu is vanitysự hư hỏng.
193
487000
3000
Có lẽ tính cách duy nhất còn lại sau khi bị cắt bỏ đi bộ não chính là sự phù phiếm, tự cao tự đại.
08:25
(LaughterTiếng cười)
194
490000
3000
(Cười)
08:30
AnywayDù sao, as you'llbạn sẽ see in a momentchốc lát,
195
495000
2000
Dù sao đi nữa, bạn sẽ thấy rằng trong một khoảnh khắc đó,
08:32
SusanaSusana was ablecó thể to turnxoay on the flightchuyến bay motorđộng cơ
196
497000
3000
Susana đã có thể làm cho cỗ máy bay lượn này hoạt động
08:35
of what's the equivalenttương đương of the spinaltủy sống corddây of these fliesruồi
197
500000
3000
và một thứ gì đó tương đương với xương sống của những con ruồi này
08:38
and get some of the headlesskhông đầu bodiescơ thể
198
503000
2000
khiến cho thân thể không có đầu này
08:40
to actuallythực ra take off and flybay away.
199
505000
3000
cất cánh và bay đi xa.
08:47
They didn't get very farxa, obviouslychắc chắn.
200
512000
2000
Thực ra thì cũng không xa lắm đâu, dĩ nhiên rồi.
08:50
SinceKể từ khi we tooklấy these first stepscác bước,
201
515000
2000
Kể từ khi chúng tôi có tiến đi những bước đầu tiên,
08:52
the fieldcánh đồng of optogeneticsoptogenetics has explodedphát nổ.
202
517000
3000
lĩnh vực quang di truyền học đã thực sự bùng nổ.
08:55
And there are now hundredshàng trăm of labsphòng thí nghiệm
203
520000
2000
Và tới nay thì có hàng trăm phòng thí nghiệm
08:57
usingsử dụng these approachescách tiếp cận.
204
522000
2000
đang sử dụng cách thức này.
08:59
And we'vechúng tôi đã come a long way
205
524000
2000
Và chúng ta đã đi một quãng đường rất xa
09:01
sincekể từ Galvani'sCủa Galvani and Susana'sCủa Susana first successesthành công
206
526000
3000
kể từ những thành công đầu tiên của Galvani và Susana
09:04
in makingchế tạo animalsđộng vật twitchco giật or jumpnhảy.
207
529000
2000
trong việc bắt các con vật nhảy hay co giựt.
09:06
We can now actuallythực ra interferegây trở ngại with theirhọ psychologytâm lý học
208
531000
3000
Bây giờ, chúng ta thậm chí có thể tác động lên tâm lý của chúng
09:09
in ratherhơn profoundthâm thúy wayscách,
209
534000
2000
bằng những cách rất uyên thâm
09:11
as I'll showchỉ you in my last examplethí dụ,
210
536000
2000
giống như cách mà tôi sẽ nói cho các bạn nghe trong ví dụ cuối cùng đây,
09:13
which is directedđạo diễn at a familiarquen questioncâu hỏi.
211
538000
3000
nó nhắm tới một câu hỏi rất quen thuộc.
09:16
Life is a stringchuỗi of choicessự lựa chọn
212
541000
3000
Cuộc sống là một chuỗi những lựa chọn
09:19
creatingtạo a constantkhông thay đổi pressuresức ép to decidequyết định what to do nextkế tiếp.
213
544000
3000
tạo ra một áp lực bất biến bắt chúng ta quyết định hành động nào phải xảy ra tiếp theo.
09:23
We copeđối phó with this pressuresức ép by havingđang có brainsnão,
214
548000
3000
Và chúng ta đối mặt với áp lực này bằng bộ não của chúng ta
09:26
and withinbên trong our brainsnão, decision-makingquyết định centerstrung tâm
215
551000
3000
và trong cỗ máy này, có một trung tâm ra quyết định
09:29
that I've calledgọi là here the "ActorDiễn viên."
216
554000
3000
tôi tạm gọi nó là Actor.
09:33
The ActorDiễn viên implementsthực hiện a policychính sách that takes into accounttài khoản
217
558000
3000
Actor sẽ cung cấp các chính sách dựa trên
09:36
the statetiểu bang of the environmentmôi trường
218
561000
2000
trạng thái môi trường
09:38
and the contextbối cảnh in which we operatevận hành.
219
563000
3000
và hoàn cảnh mà chúng ta vận hành.
09:41
Our actionshành động changethay đổi the environmentmôi trường, or contextbối cảnh,
220
566000
3000
Hành động của chúng ta thay đổi môi trường, thay đổi hoàn cảnh
09:44
and these changesthay đổi are then fedđã nuôi back into the decisionphán quyết loopvòng lặp.
221
569000
3000
và sự thay đổi này được phản hồi lại với vòng xoáy quyết định..
09:48
Now to put some neurobiologicalneurobiological meatthịt
222
573000
3000
Nào, hãy thử mang lại chút hình hài sinh động,
09:51
on this abstracttrừu tượng modelmô hình,
223
576000
2000
cho mô hình trừu tượng này nhé.,
09:53
we constructedxây dựng a simpleđơn giản one-dimensionalchiều worldthế giới
224
578000
2000
chúng tôi tạo nên thế giới một chiều đơn giản
09:55
for our favoriteyêu thích subjectmôn học, fruittrái cây fliesruồi.
225
580000
3000
để cho đối tượng của chúng ta - những chú ruồi dấm.
09:58
EachMỗi chamberbuồng in these two verticaltheo chiều dọc stacksngăn xếp
226
583000
2000
Mỗi căn phòng trong gian nhà dựng đứng này
10:00
containschứa đựng one flybay.
227
585000
2000
sẽ chỉ chứa một con ruồi.
10:02
The left and the right halvesnửa of the chamberbuồng
228
587000
3000
Mảng bên trái và bên phải của phòng
10:05
are filledđầy with two differentkhác nhau odorsmùi hôi,
229
590000
2000
được tô hai màu khac nhau
10:07
and a securityBảo vệ cameraMáy ảnh watchesđồng hồ
230
592000
2000
và có máy quay phim theo dõi.
10:09
as the fliesruồi pacetốc độ up and down betweengiữa them.
231
594000
3000
Máy giúp quan sát các con ruồi tăng và giảm vận tốc giữa hai bức tường.
10:12
Here'sĐây là some suchnhư là CCTVCAMERA QUAN SÁT footagecảnh quay.
232
597000
2000
Ở đây có một vài thang đo chiều dài CCTV.
10:14
WheneverBất cứ khi nào a flybay reachesđạt tới the midpointTrung điểm of the chamberbuồng
233
599000
3000
Bất kì lúc nào con ruồi bay đến giữa căn phòng
10:17
where the two odormùi streamsdòng meetgặp,
234
602000
2000
nơi mà hai dòng mùi hương chạm nhau.
10:19
it has to make a decisionphán quyết.
235
604000
2000
nó phải đưa ra một quyết định
10:21
It has to decidequyết định whetherliệu to turnxoay around
236
606000
2000
Nó phải quyết định quay ngược lại
10:23
and stayở lại in the sametương tự odormùi,
237
608000
2000
và ở trong vùng có vùi hương cũ
10:25
or whetherliệu to crossvượt qua the midlineđường giữa
238
610000
2000
hay là vượt qua đường trung gian đó
10:27
and try something newMới.
239
612000
2000
và thử một vài điều mới.
10:29
These decisionsquyết định are clearlythông suốt a reflectionsự phản chiếu
240
614000
3000
Những quyết định này chắc chắn là phản xạ
10:32
of the Actor'sCủa diễn viên policychính sách.
241
617000
3000
từ các chính sách mà Actor đưa ra.
10:36
Now for an intelligentthông minh beingđang like our flybay,
242
621000
3000
Đối với những dạn trí thông minh như con ruồi của chúng ta,
10:39
this policychính sách is not writtenbằng văn bản in stoneCục đá
243
624000
3000
các chính sách này không được viết trên đá, không bất biến
10:42
but ratherhơn changesthay đổi as the animalthú vật learnshọc from experiencekinh nghiệm.
244
627000
3000
mà thường thay đổi khi con vật học được một kinh nghiệm mới.
10:45
We can incorporatekết hợp suchnhư là an elementthành phần
245
630000
2000
Chúng ta có thể kết hợp yếu tố đó
10:47
of adaptivethích nghi intelligenceSự thông minh into our modelmô hình
246
632000
3000
của những trí thông minh có khả năng thích nghi đó, vào với mô hình của chúng ta
10:50
by assuminggiả định that the fly'sbay brainóc
247
635000
2000
bằng cách giả định rằng bộ não của chú ruồi bay
10:52
containschứa đựng not only an ActorDiễn viên,
248
637000
2000
không chỉ có trung khu Actor
10:54
but a differentkhác nhau groupnhóm of cellstế bào,
249
639000
2000
mà còn có những nhóm tế bào khác nữa,
10:56
a "CriticNhà phê bình," that providescung cấp a runningđang chạy commentarybình luận
250
641000
3000
đó là Critic, trung khu này đưa ra những lời nhận định
10:59
on the Actor'sCủa diễn viên choicessự lựa chọn.
251
644000
2000
đối với các lựa chọn của Actor.
11:01
You can think of this naggingđòi hỏi innerbên trong voicetiếng nói
252
646000
3000
Bạn có thể hình dung giọng nói này
11:04
as sortsắp xếp of the brain'sbộ não equivalenttương đương
253
649000
2000
giống như là một phần cân bằng trong não bộ
11:06
of the CatholicGiáo hội công giáo ChurchNhà thờ,
254
651000
2000
tương tự như nhà thờ Công giáo
11:08
if you're an AustrianÁo like me,
255
653000
3000
nếu như bạn là người Áo giống tôi,
11:11
or the super-egosiêu bản ngã, if you're FreudianFreud,
256
656000
3000
hoặc là một thứ siêu ngã, nếu như bạn theo trường phái của Freud,
11:14
or your mothermẹ, if you're JewishDo Thái.
257
659000
2000
hoặc đó chính là mẹ của bạn, nếu như bạn là người Do Thái,
11:16
(LaughterTiếng cười)
258
661000
4000
(cười)
11:20
Now obviouslychắc chắn,
259
665000
2000
Bây giờ rõ ràng là
11:22
the CriticNhà phê bình is a keyChìa khóa ingredientthành phần
260
667000
3000
Critic - sự phàn nàn chính là một nhân tố quan trọng
11:25
in what makeslàm cho us intelligentthông minh.
261
670000
2000
trong trí thông minh của chúng ta
11:27
So we setbộ out to identifynhận định
262
672000
2000
Vì vậy chúng tôi quyết định tìm hiểu
11:29
the cellstế bào in the fly'sbay brainóc
263
674000
2000
các tế bào trong bộ não của ruồi
11:31
that playedchơi the rolevai trò of the CriticNhà phê bình.
264
676000
2000
đóng vai trò của Critic.
11:33
And the logiclogic of our experimentthí nghiệm was simpleđơn giản.
265
678000
3000
Và lý luận của chúng tôi rất đơn giản.
11:36
We thought if we could use our opticalquang học remotexa controlđiều khiển
266
681000
3000
Chúng tôi nghĩ rằng, nếu có thể dùng cách điều khiển từ xa của quang học
11:39
to activatekích hoạt the cellstế bào of the CriticNhà phê bình,
267
684000
3000
để hoạt hóa những tế bào Critic,
11:42
we should be ablecó thể, artificiallygiả tạo, to nagNag the ActorDiễn viên
268
687000
3000
chúng tôi có thể, theo một cách nhân tạo, rầy rà Actor
11:45
into changingthay đổi its policychính sách.
269
690000
2000
khiến nó thay đối chính sách.
11:47
In other wordstừ ngữ,
270
692000
2000
Nói cách khác,
11:49
the flybay should learnhọc hỏi from mistakessai lầm
271
694000
2000
những con ruồi này phải học từ các sai phạm
11:51
that it thought it had madethực hiện
272
696000
2000
mà nó nghĩa là nó đã trải qua,
11:53
but, in realitythực tế, it had not madethực hiện.
273
698000
3000
nhưng trên thực tế thì nó không hề sai phạm.
11:56
So we bredlai fliesruồi
274
701000
2000
Do vậy, chúng tôi cho lai các con ruồi giấm
11:58
whose brainsnão were more or lessít hơn randomlyngẫu nhiên pepperedtiêu năng suất
275
703000
3000
với bộ não có phần nào đó nghiêm khắc
12:01
with cellstế bào that were lightánh sáng addressableđịa chỉ.
276
706000
2000
với những tế bào có khả năng nhận sáng.
12:03
And then we tooklấy these fliesruồi
277
708000
2000
Sau đó chúng tôi lấy những con ruồi này ra
12:05
and allowedđược cho phép them to make choicessự lựa chọn.
278
710000
2000
và để cho chúng tiến hành lựa chọn.
12:07
And wheneverbất cứ khi nào they madethực hiện one of the two choicessự lựa chọn,
279
712000
2000
Bất kì khi nào chúng đưa ra một trong hai quyết định.
12:09
choseđã chọn one odormùi,
280
714000
2000
lựa chọn một cách cửa,
12:11
in this casetrường hợp the bluemàu xanh da trời one over the orangetrái cam one,
281
716000
2000
ví dụ như chọn cánh cửa xanh thay vì cách cửa cam,
12:13
we switchedchuyển sang on the lightsđèn.
282
718000
2000
chúng tôi sẽ bật sáng lên.
12:15
If the CriticNhà phê bình was amongtrong số the opticallyquang học activatedkích hoạt cellstế bào,
283
720000
3000
Nếu như Critic là một trong số những tế bào được kích quang,
12:18
the resultkết quả of this interventioncan thiệp
284
723000
2000
thì sự can thiệp của chúng tôi sẽ đưa đến két quả là
12:20
should be a changethay đổi in policychính sách.
285
725000
3000
một thay đổi về chính sách.
12:23
The flybay should learnhọc hỏi to avoidtránh
286
728000
2000
Và các con ruồi có thể học được cách tránh xa
12:25
the opticallyquang học reinforcedgia cố odormùi.
287
730000
2000
những mùi được quang học làm mạnh lên.
12:27
Here'sĐây là what happenedđã xảy ra in two instancestrường hợp:
288
732000
3000
Sẽ có hai trường hợp khác nhau như thế này.
12:30
We're comparingso sánh two strainschủng of fliesruồi,
289
735000
3000
Chúng tôi so sánh hai dòng ruồi dấm,
12:33
eachmỗi of them havingđang có
290
738000
2000
mỗi nhóm trong chúng
12:35
about 100 light-addressableđịa chỉ-ánh sáng cellstế bào in theirhọ brainsnão,
291
740000
2000
có khoảng 100 tế bào nhạy quang trong não
12:37
shownđược hiển thị here in greenmàu xanh lá on the left and on the right.
292
742000
3000
được thể hiện bằng màu xanh lá cây ở bên trái và bên phải.
12:40
What's commonchung amongtrong số these groupscác nhóm of cellstế bào
293
745000
3000
Điểm chung giữa các nhóm tế bào này
12:43
is that they all producesản xuất the neurotransmitterkinh dopaminedopamine.
294
748000
3000
là chúng sản sinh ra chất dẫn truyền thần kinh dopamine.
12:46
But the identitiesdanh tính of the individualcá nhân
295
751000
2000
Nhưng đặc điểm nhận dạng của những tế bào thần kinh
12:48
dopamine-producingsản xuất dopamine neuronstế bào thần kinh
296
753000
2000
tạo ra dopamine
12:50
are clearlythông suốt largelyphần lớn differentkhác nhau on the left and on the right.
297
755000
3000
có sự khác biệt rất lớn ở hai nhóm bên phải và bên trái.
12:53
OpticallyQuang học activatingkích hoạt
298
758000
2000
Nếu dùng quang học kích thích
12:55
these hundredhàng trăm or so cellstế bào
299
760000
2000
những tế bào này
12:57
into two strainschủng of fliesruồi
300
762000
2000
trong hai nhóm ruồi giấm,
12:59
has dramaticallyđột ngột differentkhác nhau consequenceshậu quả.
301
764000
2000
chúng ta sẽ thu được kết quả khác xa nhau.
13:01
If you look first at the behaviorhành vi
302
766000
2000
Nếu bạn nhìn nhận trước tiên ở hành vi
13:03
of the flybay on the right,
303
768000
2000
của những con ruồi ở bên phải,
13:05
you can see that wheneverbất cứ khi nào it reachesđạt tới the midpointTrung điểm of the chamberbuồng
304
770000
3000
bạn có thể thấy rằng mỗi lần chúng đi tới giữa chừng của căn phòng
13:08
where the two odorsmùi hôi meetgặp,
305
773000
2000
nơi hai mùi hương gặp nhau,
13:10
it marchestheo mùa straightthẳng throughxuyên qua, as it did before.
306
775000
3000
nó sẽ đi thẳng tiếp giống như nó từng làm.
13:13
Its behaviorhành vi is completelyhoàn toàn unchangedkhông thay đổi.
307
778000
2000
Hành vi của nó hoàn toàn không thay đổi.
13:15
But the behaviorhành vi of the flybay on the left is very differentkhác nhau.
308
780000
3000
Nhưng nhóm ruồi bên trái thì khác hẳn,
13:18
WheneverBất cứ khi nào it comesđến up to the midpointTrung điểm,
309
783000
3000
Mỗi khi nó tới điểm giữa này,
13:21
it pausestạm dừng,
310
786000
2000
nó dừng lại,
13:23
it carefullycẩn thận scansquét the odormùi interfacegiao diện
311
788000
2000
cẩn thận rà soát mùi hương ở vùng giao điểm,
13:25
as if it was sniffingđánh hơi out its environmentmôi trường,
312
790000
2000
giống như là chúng đang khụt khịt hửi môi trường xung quanh,
13:27
and then it turnslượt around.
313
792000
2000
và rồi chúng quay đầu lại.
13:29
This meanscó nghĩa that the policychính sách that the ActorDiễn viên implementsthực hiện
314
794000
3000
Điều này có nghĩa là những chính sách mà Actor đưa ra
13:32
now includesbao gồm an instructionchỉ dẫn to avoidtránh the odormùi
315
797000
2000
bây giờ bao hàm một chỉ dẫn rằng phải tránh xa mùi hương
13:34
that's in the right halfmột nửa of the chamberbuồng.
316
799000
3000
ở bên phải của căn phòng.
13:37
This meanscó nghĩa that the CriticNhà phê bình
317
802000
2000
Chắc chắn là Critic
13:39
mustphải have spokennói in that animalthú vật,
318
804000
2000
đã lên tiếng bên trong con vật,
13:41
and that the CriticNhà phê bình mustphải be containedcó chứa
319
806000
2000
và Critic nhất định được cấu thành
13:43
amongtrong số the dopamine-producingsản xuất dopamine neuronstế bào thần kinh on the left,
320
808000
3000
ở giữa những tế bào tạo dopamine ở bên trái,
13:46
but not amongtrong số the dopaminedopamine producingsản xuất neuronstế bào thần kinh on the right.
321
811000
3000
nhưng không có trong tế bào tạo dopamine ở bên phải.
13:49
ThroughThông qua manynhiều suchnhư là experimentsthí nghiệm,
322
814000
3000
Thông qua những ví dụ như thế này,
13:52
we were ablecó thể to narrowhẹp down
323
817000
2000
chúng tôi có thể giảm dần phạm vi tìm kiếm,
13:54
the identitydanh tính of the CriticNhà phê bình
324
819000
2000
cho tới mức giới hạn Critic
13:56
to just 12 cellstế bào.
325
821000
2000
chỉ trong một nhóm 12 tế bào.
13:58
These 12 cellstế bào, as shownđược hiển thị here in greenmàu xanh lá,
326
823000
3000
Nhóm tế bào này, được minh họa bằng màu xanh lá cây ở đây,
14:01
sendgửi the outputđầu ra to a brainóc structurekết cấu
327
826000
2000
chúng sẽ gửi thông điệp tới một bộ phận của não
14:03
calledgọi là the "mushroomnấm bodythân hình,"
328
828000
2000
có tên gọi thể nấm,
14:05
which is shownđược hiển thị here in graymàu xám.
329
830000
2000
được minh họa bằng màu xám.
14:07
We know from our formalchính thức modelmô hình
330
832000
2000
Chúng tôi biết rằng bằng những mô hình này
14:09
that the brainóc structurekết cấu
331
834000
2000
chúng tôi có thể biết được cấu trúc não
14:11
at the receivingtiếp nhận endkết thúc of the Critic'sCủa nhà phê bình commentarybình luận is the ActorDiễn viên.
332
836000
3000
ở đầu bên kia nhận lệnh của Critic chính là Actor.
14:14
So this anatomygiải phẫu học suggestsgợi ý
333
839000
2000
Cấu trúc này cho thấy
14:16
that the mushroomnấm bodiescơ thể have something to do
334
841000
3000
những thể nấm này có liên quan gì đó
14:19
with actionhoạt động choicelựa chọn.
335
844000
2000
tới sự hành động, tới các lựa chọn.
14:21
BasedDựa trên on everything we know about the mushroomnấm bodiescơ thể,
336
846000
2000
Với tất cả những hiểu biết của chúng ta về thể nấm,
14:23
this makeslàm cho perfecthoàn hảo sensegiác quan.
337
848000
2000
điều này có một ý nghĩa hoàn hảo.
14:25
In factthực tế, it makeslàm cho so much sensegiác quan
338
850000
2000
Thưc tế, nó có quá nhiều ý nghĩa trong việc
14:27
that we can constructxây dựng an electronicđiện tử toyđồ chơi circuitmạch
339
852000
3000
chúng ta có thể thiết kế nên một dòng điện đồ chơi
14:30
that simulatesMô phỏng the behaviorhành vi of the flybay.
340
855000
3000
có khả năng nhái lại hành vi của con ruồi.
14:33
In this electronicđiện tử toyđồ chơi circuitmạch,
341
858000
3000
Trong dòng điện mô hình này,
14:36
the mushroomnấm bodythân hình neuronstế bào thần kinh are symbolizedtượng trưng
342
861000
2000
những tế bào thần kinh trong thể nấm được tượng trưng
14:38
by the verticaltheo chiều dọc bankngân hàng of bluemàu xanh da trời LEDsĐèn LED
343
863000
3000
bằng các đèn LED nằm dọc màu xanh
14:41
in the centerTrung tâm of the boardbảng.
344
866000
3000
ở chính giữa bảng.
14:44
These LED'sĐèn LED are wiredcó dây to sensorscảm biến
345
869000
2000
Các đèn LED này được nối dây với cảm biến
14:46
that detectphát hiện the presencesự hiện diện of odorousmùi moleculesphân tử in the airkhông khí.
346
871000
3000
có khả năng nhận biết sự hiện diện của các phân tử mùi trong không khí.
14:50
EachMỗi odormùi activateskích hoạt a differentkhác nhau combinationsự phối hợp of sensorscảm biến,
347
875000
3000
Mỗi mùi sẽ kích hoạt một nhóm cảm biến khác nhau,
14:53
which in turnxoay activateskích hoạt
348
878000
2000
và từ đó hoạt hóa
14:55
a differentkhác nhau odormùi detectorMáy dò in the mushroomnấm bodythân hình.
349
880000
3000
một nhân tố dò mùi ở bên trong thể nấm.
14:58
So the pilotPhi công in the cockpitbuồng lái of the flybay,
350
883000
2000
Như vậy, phi tiêu trong buồng lái của những chú ruồi này,
15:00
the ActorDiễn viên,
351
885000
2000
Actor,
15:02
can tell which odormùi is presenthiện tại
352
887000
2000
có thể biết mùi nào đang hiện diện
15:04
simplyđơn giản by looking at which of the bluemàu xanh da trời LEDsĐèn LED lightsđèn up.
353
889000
4000
chỉ bằng cách nhìn xem chiếc đèn LED xanh nào đang được thắp sáng.
15:09
What the ActorDiễn viên does with this informationthông tin
354
894000
2000
Còn việc Actor làm gì với thông tin này
15:11
dependsphụ thuộc on its policychính sách,
355
896000
2000
thì còn phụ thuộc vào chính sách của nó,
15:13
which is storedlưu trữ in the strengthsthế mạnh of the connectionkết nối,
356
898000
2000
và các quy định này được lưu trữ trong độ mạnh của những liên kết,
15:15
betweengiữa the odormùi detectorsMáy dò
357
900000
2000
giữa những chiếc máy dò mùi
15:17
and the motorsđộng cơ
358
902000
2000
và những động cơ
15:19
that powerquyền lực the fly'sbay evasiveevasive actionshành động.
359
904000
2000
khởi động các hoạt động chạy trốn của con ruồi.
15:22
If the connectionkết nối is weakYếu, the motorsđộng cơ will stayở lại off
360
907000
2000
Nếu liên kết này quá yếu, động cơ này không khởi động được
15:24
and the flybay will continuetiếp tục straightthẳng on its coursekhóa học.
361
909000
3000
và con ruồi sẽ tiếp tục đi thẳng.
15:27
If the connectionkết nối is strongmạnh, the motorsđộng cơ will turnxoay on
362
912000
3000
Còn nếu liên kết đủ mạnh, động cơ sẽ được bật lên
15:30
and the flybay will initiatebắt đầu a turnxoay.
363
915000
3000
và chú ruồi sẽ bắt đầu đổi hướng.
15:33
Now considerxem xét a situationtình hình
364
918000
2000
Hãy xem xét một tình huống
15:35
in which the motorsđộng cơ stayở lại off,
365
920000
2000
mà trong đó động cơ này không được bật lên
15:37
the flybay continuestiếp tục on its pathcon đường
366
922000
3000
chú ruồi cứ tiếp tục đi theo con đường đó
15:40
and it suffersđau khổ some painfulđau đớn consequencehậu quả
367
925000
2000
và nó gánh chịu một hậu quả đau đớn
15:42
suchnhư là as gettingnhận được zappedZapped.
368
927000
2000
chẳng hạn như bị hạ gục chẳng hạn.
15:44
In a situationtình hình like this,
369
929000
2000
Và khi đó,
15:46
we would expectchờ đợi the CriticNhà phê bình to speaknói up
370
931000
2000
chúng ta có thể trông đợi Critic lên tiếng
15:48
and to tell the ActorDiễn viên
371
933000
2000
nói với Actor
15:50
to changethay đổi its policychính sách.
372
935000
2000
để thay đổi chính sách của nó.
15:52
We have createdtạo suchnhư là a situationtình hình, artificiallygiả tạo,
373
937000
3000
Và chúng tôi đã tạo ra tình huống đó một cách nhân tạo
15:55
by turningquay on the criticnhà phê bình with a flashđèn flash of lightánh sáng.
374
940000
3000
bằng cách khởi động Critic thông qua một chùng tia sáng.
15:58
That causedgây ra a strengtheningtăng cường of the connectionskết nối
375
943000
3000
Và nó tạo nên một sự gắn kết chặt chẽ hơn
16:01
betweengiữa the currentlyhiện tại activeđang hoạt động odormùi detectorMáy dò
376
946000
3000
giữa các máy dò mùi đang hoạt động
16:04
and the motorsđộng cơ.
377
949000
2000
với động cơ của chú ruồi.
16:06
So the nextkế tiếp time
378
951000
2000
Thế là trong lần tiếp theo,
16:08
the flybay findstìm thấy itselfchinh no facingđối diện the sametương tự odormùi again,
379
953000
3000
nếu như những chú ruồi này cảm thấy mình đang chạm trán với mùi hương cũ,
16:11
the connectionkết nối is strongmạnh enoughđủ to turnxoay on the motorsđộng cơ
380
956000
3000
kết nối này đã đủ mạnh để khởi động mô tơ
16:14
and to triggercò súng an evasiveevasive maneuvercơ động.
381
959000
3000
và tạo ra phản ứng chạy trốn.
16:19
I don't know about you,
382
964000
3000
Tôi không biết bạn nghĩ sao,
16:22
but I find it exhilaratingexhilarating to see
383
967000
3000
nhưng tôi cảm thấy rất phấn khích khi hiểu
16:25
how vaguemơ hồ psychologicaltâm lý notionsquan niệm
384
970000
3000
sự mù mờ trong các nhắc nhở về mặt tâm lý
16:28
evaporatebốc hơi and give risetăng lên
385
973000
2000
bằng cách nào mà chúng có thể làm biến mất hay dẫn tới
16:30
to a physicalvật lý, mechanisticmechanistic understandinghiểu biết of the mindlí trí,
386
975000
3000
những sự thay đổi, những hiểu biết cơ học trong bộ não,
16:33
even if it's the mindlí trí of the flybay.
387
978000
3000
ngay cả khi đó chỉ là não của một con ruồi.
16:36
This is one piececái of good newsTin tức.
388
981000
3000
Đây là một thông tin rất quan trọng và đầy hứa hẹn.
16:39
The other piececái of good newsTin tức,
389
984000
2000
Một thông tin vui khác nữa
16:41
for a scientistnhà khoa học at leastít nhất,
390
986000
2000
ít nhất là cho các nhà khoa học,
16:43
is that much remainsvẫn còn to be discoveredphát hiện ra.
391
988000
3000
đó là còn rất nhiều điều để chúng ta khám phá.
16:46
In the experimentsthí nghiệm I told you about,
392
991000
2000
Trong các thí nghiệm tôi kể với bạn,
16:48
we have liftednâng lên the identitydanh tính of the CriticNhà phê bình,
393
993000
3000
chúng tôi đã phần nào nhận biết được Critic,
16:51
but we still have no ideaý kiến
394
996000
2000
nhưng vẫn chưa hiểu
16:53
how the CriticNhà phê bình does its jobviệc làm.
395
998000
2000
nhóm tế bào này thực hiện chức năng của chúng ra sao.
16:55
Come to think of it, knowingbiết when you're wrongsai rồi
396
1000000
2000
Và chúng tôi bắt đầu liên hệ với chuyện khi bạn làm sai điều gì đó
16:57
withoutkhông có a teachergiáo viên, or your mothermẹ, tellingnói you,
397
1002000
3000
mẹ bạn, thầy cô của bạn không ở đó để nhắc nhở bạn nữa,
17:00
is a very hardcứng problemvấn đề.
398
1005000
2000
thật là khó khăn làm sao.
17:02
There are some ideasý tưởng in computermáy vi tính sciencekhoa học
399
1007000
2000
Có một vài ý tưởng trong ngành khoa học máy tính
17:04
and in artificialnhân tạo intelligenceSự thông minh
400
1009000
2000
và trí thông mình nhân tạo
17:06
as to how this mightcó thể be donelàm xong,
401
1011000
2000
để giúp ta hiểu được cơ chế của những việc này
17:08
but we still haven'tđã không solvedđã được giải quyết
402
1013000
2000
nhưng chúng ta vẫn còn một ví dụ
17:10
a singleĐộc thân examplethí dụ
403
1015000
2000
chưa giải quyết được
17:12
of how intelligentthông minh behaviorhành vi
404
1017000
3000
đó là bằng cách nào những hành vi thông minh
17:15
springslò xo from the physicalvật lý interactionstương tác
405
1020000
2000
được nảy sinh từ các tương tác cơ học
17:17
in livingsống mattervấn đề.
406
1022000
2000
bên trong vật chất sống.
17:19
I think we'lltốt get there in the not too distantxa xôi futureTương lai.
407
1024000
3000
Tôi nghĩ chúng ta sẽ sớm đi tới đó thôi, trong một tương lai gần.
17:22
Thank you.
408
1027000
2000
Cảm ơn các bạn!
17:24
(ApplauseVỗ tay)
409
1029000
4000
(Vỗ tay).
Translated by Huong Ha
Reviewed by Lace Nguyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Gero Miesenboeck - Optogeneticist
Using light and a little genetic engineering -- optogenetics -- Gero Miesenboeck has developed a way to control how living nerve cells work, and advanced understanding of how the brain controls behavior.

Why you should listen

Gero Miesenboeck is pioneering the field of optogenetics: genetically modifying nerve cells to respond to light. By flashing light at a modified neuron in a living nervous system, Miesenboeck and his collaborators can mimic a brain impulse -- and then study what happens next. Optogenetics will allow ever more precise experiments on living brains, allowing us to gather better evidence on how electrical impulses on tissue translate into actual behavior and thoughts.

In one experiment, done at Yale, he and his team engineered fruit flies to be light-sensitive in the neural area responsible for escape response. Then the flies were beheaded; fruit flies can live for a day without their heads, but they don't move. When the modified cells were flashed with light, though, the headless flies flew. Miesenboeck had successfully simulated an order from a brain that wasn't even there anymore.

Miesenboeck's current research at Oxford's growing department of neurobiology focuses on the nerve cell networks that underpin what animals perceive, remember and do. In one recent experiment, he used optogenetics to implant an unpleasant memory in a fruit fly, causing it to "remember" to avoid a certain odor as it traveled around. He and his team were able, in fact, to find the fly's specific 12-neuron brain circuit that govern memory formation.

More profile about the speaker
Gero Miesenboeck | Speaker | TED.com