ABOUT THE SPEAKER
Marvin Minsky - AI pioneer
Marvin Minsky is one of the great pioneers of artificial intelligence -- and using computing metaphors to understand the human mind. His contributions to mathematics, robotics and computational linguistics are legendary and far-reaching.

Why you should listen

Marvin Minsky is the superstar-elder of artificial intelligence, one of the most productive and important cognitive scientists of the century, and the leading proponent of the Society of Mind theory. Articulated in his 1985 book of the same name, Minsky's theory says intelligence is not born of any single mechanism, but from the interaction of many independent agents. The book's sequel,The Emotion Machine (2006), says similar activity also accounts for feelings, goals, emotions and conscious thoughts.

Minsky also pioneered advances in mathematics, computational linguistics, optics, robotics and telepresence. He built SNARC, the first neural network simulator, some of the first visual scanners, and the first LOGO "turtle." From his headquarters at MIT's Media Lab and the AI Lab (which he helped found), he continues to work on, as he says, "imparting to machines the human capacity for commonsense reasoning."

More profile about the speaker
Marvin Minsky | Speaker | TED.com
TED2003

Marvin Minsky: Health and the human mind

Marvin Minsky nói về sức khỏe và trí tuệ con người

Filmed:
606,909 views

Hãy chú ý lắng nghe -- bài nói chuyện vừa phong phú, hấp dẫn vừa hóm hỉnh, thân mật, hội tụ đầy đủ sự tinh tế: thông minh, sắc sảo và có chút quỷ quyệt của Marvin Minsky về sức khỏe, tình trạng quá đông dân cư và trí tuệ con người. Ông ấy đang đùa? hay đó là lời khuyên?
- AI pioneer
Marvin Minsky is one of the great pioneers of artificial intelligence -- and using computing metaphors to understand the human mind. His contributions to mathematics, robotics and computational linguistics are legendary and far-reaching. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:18
If you askhỏi people about what partphần of psychologytâm lý học do they think is hardcứng,
0
0
6000
Nếu bạn hỏi mọi người rằng phần nào của tâm lý học họ nghĩ là khó,
00:24
and you say, "Well, what about thinkingSuy nghĩ and emotionscảm xúc?"
1
6000
3000
và bạn nói: ồ, bạn nghĩ sao về tư duy và cảm xúc,
00:27
MostHầu hết people will say, "EmotionsCảm xúc are terriblykhủng khiếp hardcứng.
2
9000
3000
hầu hết mọi người sẽ nói: "Cảm xúc thật sự khó đấy.
00:30
They're incrediblyvô cùng complexphức tạp. They can't -- I have no ideaý kiến of how they work.
3
12000
6000
Chúng vô cùng phức tạp, chúng không thể -- Tôi không thể hình dung được chúng làm việc như thế nào.
00:36
But thinkingSuy nghĩ is really very straightforwardđơn giản:
4
18000
2000
Nhưng tư duy thì thật sự rất dễ:
00:38
it's just sortsắp xếp of some kindloại of logicalhợp lý reasoninglý luận, or something.
5
20000
4000
nó đơn giản chỉ là sắp xếp những lý lẽ hợp lý hay những cái đại loại như thế.
00:42
But that's not the hardcứng partphần."
6
24000
3000
Nhưng nó không phải là phần khó."
00:45
So here'sđây là a listdanh sách of problemscác vấn đề that come up.
7
27000
2000
Sau đây là những vấn đề thường gặp.
00:47
One nicetốt đẹp problemvấn đề is, what do we do about healthSức khỏe?
8
29000
3000
Vấn đề đầu tiên là: chúng ta làm gì với sức khỏe?
00:50
The other day, I was readingđọc hiểu something, and the personngười said
9
32000
4000
Hôm nọ, tôi đọc vài thứ, một người nói rằng
00:54
probablycó lẽ the largestlớn nhất singleĐộc thân causenguyên nhân of diseasedịch bệnh is handshakingbắt tay in the WestWest.
10
36000
6000
có lẽ nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh tật là việc bắt tay ở các nước phương Tây.
01:00
And there was a little studyhọc about people who don't handshakebắt tay,
11
42000
4000
Ở đó có đưa ra một nghiên cứu nhỏ về những người thường không bắt tay,
01:04
and comparingso sánh them with onesnhững người who do handshakebắt tay.
12
46000
3000
và so sánh họ với những người thường bắt tay,
01:07
And I haven'tđã không the foggiesthề ideaý kiến of where you find the onesnhững người that don't handshakebắt tay,
13
49000
5000
tôi chẳng biết gì về nơi mà bạn có thể nhìn thấy họ, những người không bắt tay,
01:12
because they mustphải be hidingẩn.
14
54000
3000
bởi chắc họ phải đang trốn đâu đó.
01:15
And the people who avoidtránh that
15
57000
4000
Những người tránh được điều đó
01:19
have 30 percentphần trăm lessít hơn infectioustruyền nhiễm diseasedịch bệnh or something.
16
61000
4000
có 30% ít mắc bệnh truyền nhiễm hay những bệnh tương tự.
01:23
Or maybe it was 31 and a quarterphần tư percentphần trăm.
17
65000
3000
Hay con số đó có thể là 31 và ¼ %.
01:26
So if you really want to solvegiải quyết the problemvấn đề of epidemicsDịch bệnh and so forthra,
18
68000
4000
Do đó nếu bạn muốn giải quyết những vấn đề về dịch bệnh, v.v.
01:30
let's startkhởi đầu with that. And sincekể từ I got that ideaý kiến,
19
72000
4000
hãy bắt đầu với việc đó. Và kể từ khi tôi đọc được điều đó,
01:34
I've had to shakelắc hundredshàng trăm of handstay.
20
76000
4000
tôi đã phải bắt tay với hàng trăm người.
01:38
And I think the only way to avoidtránh it
21
80000
5000
Tôi nghĩ cách duy nhất để tránh bắt tay
01:43
is to have some horriblekinh khủng visiblecó thể nhìn thấy diseasedịch bệnh,
22
85000
2000
là bạn phải có một căn bệnh gì đó rất kinh khủng dễ thấy,
01:45
and then you don't have to explaingiải thích.
23
87000
3000
và bạn không cần phải giải thích.
01:48
EducationGiáo dục: how do we improvecải tiến educationgiáo dục?
24
90000
4000
Vấn đề về giáo dục là: chúng ta cải tiến nền giáo dục như thế nào?
01:52
Well, the singleĐộc thân besttốt way is to get them to understandhiểu không
25
94000
4000
Ồ, cách đơn giản nhất là làm cho họ hiểu
01:56
that what they're beingđang told is a wholetoàn thể lot of nonsensevô lý.
26
98000
3000
rằng tất cả những gì họ đang được nghe đều vô nghĩa.
01:59
And then, of coursekhóa học, you have to do something
27
101000
2000
Và tất nhiên, sau đó bạn phải làm điều gì đó
02:01
about how to moderatevừa phải that, so that anybodybất kỳ ai can -- so they'llhọ sẽ listen to you.
28
103000
5000
về việc làm thế nào để giảm nhẹ những điều đó, để ai cũng lắng nghe bạn.
02:06
PollutionÔ nhiễm, energynăng lượng shortagethiếu hụt, environmentalmôi trường diversitysự đa dạng, povertynghèo nàn.
29
108000
4000
Vấn đề ô nhiễm, tình trạng thiếu năng lượng, sự đa dạng môi trường, nạn nghèo đói --
02:10
How do we make stableổn định societiesxã hội? LongevityTuổi thọ.
30
112000
4000
làm thế nào để làm cho xã hội ổn định, lâu dài?
02:14
Okay, there're lots of problemscác vấn đề to worrylo about.
31
116000
3000
Vâng, có rất nhiều vấn đề để chúng ta lo nghĩ.
02:17
AnywayDù sao, the questioncâu hỏi I think people should talk about --
32
119000
2000
Dù sao, vấn đề mà tôi nghĩ mọi người nên bàn luận --
02:19
and it's absolutelychắc chắn rồi taboođiều cấm kỵ -- is, how manynhiều people should there be?
33
121000
5000
và nó tuyệt đối cấm kỵ -- là nên có tối đa bao nhiêu người?
02:24
And I think it should be about 100 milliontriệu or maybe 500 milliontriệu.
34
126000
7000
Tôi nghĩ chỉ nên có khoảng 100 triệu hay 500 triệu người.
02:31
And then noticeđể ý that a great manynhiều of these problemscác vấn đề disappearbiến mất.
35
133000
5000
Và sau đó thấy rằng một loạt các vấn đề biến mất.
02:36
If you had 100 milliontriệu people
36
138000
2000
Nếu bạn có 100 triệu người
02:38
properlyđúng spreadLan tràn out, then if there's some garbagerác thải,
37
140000
6000
phân bố một cách thích hợp, sau đó, nếu có rác thải,
02:44
you throwném it away, preferablytốt hơn where you can't see it, and it will rotthối.
38
146000
7000
bạn ném nó đi, ở nơi bạn hoàn toàn không thể nhìn thấy nó, và nó sẽ bị thối.
02:51
Or you throwném it into the oceanđại dương and some fish will benefitlợi ích from it.
39
153000
5000
Hay bạn ném nó xuống đại dương và những loài cá sẽ được hưởng lợi.
02:56
The problemvấn đề is, how manynhiều people should there be?
40
158000
2000
Vấn đề là ở đó nên có bao nhiêu người?
02:58
And it's a sortsắp xếp of choicelựa chọn we have to make.
41
160000
3000
Và đó là điều chúng ta phải lựa chọn.
03:01
MostHầu hết people are about 60 inchesinch highcao or more,
42
163000
3000
Hầu hết con người cao khoảng 1,5m hoặc hơn,
03:04
and there's these cubekhối lập phương lawspháp luật. So if you make them this biglớn,
43
166000
4000
và ở đó có luật lập phương. Do đó nếu bạn làm họ to lớn hơn --
03:08
by usingsử dụng nanotechnologycông nghệ nano, I supposegiả sử --
44
170000
3000
bằng cách sử dụng công nghệ nano, tôi giả sử như thế --
03:11
(LaughterTiếng cười)
45
173000
1000
(Cười)
03:12
-- then you could have a thousandnghìn timeslần as manynhiều.
46
174000
2000
-- sau đó bạn sẽ được những người to cao hơn 1 nghìn lần.
03:14
That would solvegiải quyết the problemvấn đề, but I don't see anybodybất kỳ ai
47
176000
2000
Điều đó sẽ giải quyết được vấn đề, nhưng tôi không thấy bất kỳ ai
03:16
doing any researchnghiên cứu on makingchế tạo people smallernhỏ hơn.
48
178000
3000
nghiên cứu về việc làm cho con người nhỏ lại.
03:19
Now, it's nicetốt đẹp to reducegiảm the populationdân số, but a lot of people want to have childrenbọn trẻ.
49
181000
5000
Hiện nay, giảm dân số là một điều cần thiết, nhưng nhiều người lại muốn có con.
03:24
And there's one solutiondung dịch that's probablycó lẽ only a fewvài yearsnăm off.
50
186000
3000
Và có một giải pháp hoàn toàn chỉ mất 1 vài năm.
03:27
You know you have 46 chromosomesnhiễm sắc thể. If you're luckymay mắn, you've got 23
51
189000
5000
Như bạn biết bạn có 46 nhiễm sắc thể. Nếu may mắn bạn nhận từ bố mẹ bạn mỗi người 23 cái
03:32
from eachmỗi parentcha mẹ. SometimesĐôi khi you get an extrathêm one or droprơi vãi one out,
52
194000
6000
đôi khi bạn nhận từ người này nhiều hoặc ít hơn từ người kia một cái,
03:38
but -- so you can skipbỏ qua the grandparentông bà and great-grandparentông bà lớn stagesân khấu
53
200000
4000
nhưng bạn có thể bỏ qua giai đoạn làm ông nội và ông cố
03:42
and go right to the great-great-grandparentGreat great ông bà. And you have 46 people
54
204000
5000
đi thẳng lên giai đoạn làm ông cụ. Và bạn có 46 người
03:47
and you give them a scannermáy quét, or whateverbất cứ điều gì you need,
55
209000
3000
và bạn đưa cho họ một cái máy nội soi cắt lớp, hay bất cứ cái gì bạn muốn,
03:50
and they look at theirhọ chromosomesnhiễm sắc thể and eachmỗi of them saysnói
56
212000
4000
và họ nhìn vào những nhiễm sắc thể của họ và mỗi người sẽ nói
03:54
which one he likesthích besttốt, or she -- no reasonlý do to have just two sexesgiới tính
57
216000
5000
nhiễm sắc thể nào anh ấy hay cô ấy thích nhất -- không có lý do gì để có 2 giới tính
03:59
any more, even. So eachmỗi childđứa trẻ has 46 parentscha mẹ,
58
221000
5000
hay thậm chí nhiều hơn. Do đó mỗi đứa trẻ có 46 cặp bố mẹ,
04:04
and I supposegiả sử you could let eachmỗi groupnhóm of 46 parentscha mẹ have 15 childrenbọn trẻ.
59
226000
6000
và tôi giả sử bạn cho mỗi nhóm 46 cặp bố mẹ đó có 15 đứa con --
04:10
Wouldn'tSẽ không that be enoughđủ? And then the childrenbọn trẻ
60
232000
2000
liệu như thế đã đủ? Sau đó trẻ em
04:12
would get plentynhiều of supportủng hộ, and nurturingnuôi dưỡng, and mentoringcố vấn,
61
234000
4000
sẽ nhận được nhiều sự hỗ trợ, nôi dưỡng và sự tư vấn
04:16
and the worldthế giới populationdân số would declinetừ chối very rapidlynhanh chóng
62
238000
2000
và dân số thế giới sẽ giảm xuống rất nhanh
04:18
and everybodymọi người would be totallyhoàn toàn happyvui mừng.
63
240000
3000
và tất cả mọi người sẽ được hạnh phúc.
04:21
TimesharingSẻ is a little furtherthêm nữa off in the futureTương lai.
64
243000
3000
Việc phân bố thời gian là không xa trong tương lai.
04:24
And there's this great novelcuốn tiểu thuyết that ArthurArthur ClarkeClarke wroteđã viết twicehai lần,
65
246000
3000
Có một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng mà tác giả Arthur Clarke đã viết 2 lần,
04:27
calledgọi là "AgainstChống lại the FallMùa thu of Night" and "The CityThành phố and the StarsSao."
66
249000
4000
là Against the Fall of Night và The City and the Stars.
04:31
They're bothcả hai wonderfulTuyệt vời and largelyphần lớn the sametương tự,
67
253000
3000
Cả hai đều là những tác phẩm tuyệt vời và phần lớn là giống nhau,
04:34
exceptngoại trừ that computersmáy vi tính happenedđã xảy ra in betweengiữa.
68
256000
2000
ngoại trừ sự xuất hiện của máy vi tính.
04:36
And ArthurArthur was looking at this old booksách, and he said, "Well, that was wrongsai rồi.
69
258000
5000
Arthur nhìn vào cuốn sách cũ của mình và nói, ồ, sai rồi.
04:41
The futureTương lai mustphải have some computersmáy vi tính."
70
263000
2000
Tương lai phải có những cái máy vi tính.
04:43
So in the secondthứ hai versionphiên bản of it, there are 100 billiontỷ
71
265000
5000
Do đó trong lần phiên bản thứ 2 của nó trên trái đất có 100 tỷ,
04:48
or 1,000 billiontỷ people on EarthTrái đất, but they're all storedlưu trữ on hardcứng disksđĩa or floppiesđĩa mềm,
72
270000
8000
hay 1000 tỷ người nhưng tất cả họ đều được lưu trữ trên những đĩa cứng hay đĩa mềm,
04:56
or whateverbất cứ điều gì they have in the futureTương lai.
73
278000
2000
hay trong bất cứ thứ gì họ có được trong tương lai.
04:58
And you let a fewvài milliontriệu of them out at a time.
74
280000
4000
Và bạn để một vài triệu người ra ngoài trong cùng một lúc.
05:02
A personngười comesđến out, they livetrực tiếp for a thousandnghìn yearsnăm
75
284000
4000
Một người ra đi, họ sống khoảng 1 nghìn năm
05:06
doing whateverbất cứ điều gì they do, and then, when it's time to go back
76
288000
6000
làm bất cứ việc gì họ muốn và sau đó, khi đã đến lúc phải trở lại
05:12
for a billiontỷ yearsnăm -- or a milliontriệu, I forgetquên, the numberssố don't mattervấn đề --
77
294000
4000
khoảng 1 nghìn năm – hay 1 triệu năm, tôi không nhớ rõ, con số không quan trọng –
05:16
but there really aren'tkhông phải very manynhiều people on EarthTrái đất at a time.
78
298000
4000
nhưng thật sự trong cùng một thời điểm trên trái đất không có nhiều người.
05:20
And you get to think about yourselfbản thân bạn and your memorieskỷ niệm,
79
302000
2000
Và bạn bắt đầu suy nghĩ về bản thân và những ký ức của bạn,
05:22
and before you go back into suspensionHệ thống treo, you editchỉnh sửa your memorieskỷ niệm
80
304000
5000
và trước khi trở lại sự đình chỉ bạn sửa đổi những ký ức
05:27
and you changethay đổi your personalitynhân cách and so forthra.
81
309000
3000
và bạn thay đổi tính cách của bạn, .v.v.
05:30
The plotâm mưu of the booksách is that there's not enoughđủ diversitysự đa dạng,
82
312000
6000
Nội dung chính của cuốn sách là ở đó không đủ sự đa dạng,
05:36
so that the people who designedthiết kế the citythành phố
83
318000
3000
đến nỗi những người thiết kế nên thành phố
05:39
make sure that everymỗi now and then an entirelyhoàn toàn newMới personngười is createdtạo.
84
321000
4000
chắc chắn rằng mỗi lúc đều có một con người mới được tạo ra.
05:43
And in the novelcuốn tiểu thuyết, a particularcụ thể one namedđặt tên AlvinAlvin is createdtạo. And he saysnói,
85
325000
6000
Và trong cuốn tiểu thuyết, có một nhân vật đặc biệt tên là Alvin được tạo ra. Anh ấy nói,
05:49
maybe this isn't the besttốt way, and wreckswrecks the wholetoàn thể systemhệ thống.
86
331000
4000
có lẽ đây không phải là cách tốt nhất, và anh ấy phá hủy toàn bộ hệ thống.
05:53
I don't think the solutionscác giải pháp that I proposedđề xuất
87
335000
2000
Tôi không cho rằng những giải pháp mà tôi đưa ra
05:55
are good enoughđủ or smartthông minh enoughđủ.
88
337000
3000
là hay và sáng suốt.
05:58
I think the biglớn problemvấn đề is that we're not smartthông minh enoughđủ
89
340000
4000
Tôi nghĩ vấn đề nan giải ở đây là chúng ta không đủ thông minh
06:02
to understandhiểu không which of the problemscác vấn đề we're facingđối diện are good enoughđủ.
90
344000
4000
để hiểu những vấn đề chúng đang đối diện là tốt.
06:06
ThereforeDo đó, we have to buildxây dựng supersiêu intelligentthông minh machinesmáy móc like HALHAL.
91
348000
4000
Do đó, chúng ta phải tạo ra những cái máy siêu thông minh giống HAL.
06:10
As you remembernhớ lại, at some pointđiểm in the booksách for "2001,"
92
352000
5000
Bạn có nhớ ở một vài luận điểm trong cuốn sách năm 2001,
06:15
HALHAL realizesnhận ra that the universevũ trụ is too biglớn, and grandlớn, and profoundthâm thúy
93
357000
5000
HAL nhận ra rằng vũ trụ quá lớn, vĩ đại và sâu thẳm
06:20
for those really stupidngốc nghếch astronautsphi hành gia. If you contrasttương phản HAL'sCủa HAL behaviorhành vi
94
362000
4000
đối với những nhà du hành vũ trụ ngớ ngẩn thật sự. Nếu bạn đi ngược lại với thái độ của HAL
06:24
with the trivialitytriviality of the people on the spaceshiptàu không gian,
95
366000
4000
với sự tầm thường của con người trong không gian vũ trụ,
06:28
you can see what's writtenbằng văn bản betweengiữa the linesđường dây.
96
370000
3000
bạn có thể xem những gì được viết trong đó.
06:31
Well, what are we going to do about that? We could get smarterthông minh hơn.
97
373000
3000
Ồ, chúng ta sẽ làm gì đối với điều đó? Chúng ta có thể trở nên thông minh hơn.
06:34
I think that we're prettyđẹp smartthông minh, as comparedso to chimpanzeestinh tinh,
98
376000
5000
Tôi nghĩ chúng ta khá thông minh, nếu so với loài tinh tinh,
06:39
but we're not smartthông minh enoughđủ to dealthỏa thuận with the colossalkhổng lồ problemscác vấn đề that we faceđối mặt,
99
381000
6000
nhưng chúng ta không đủ thông minh để giải quyết những vấn đề khổng lồ mà chúng ta đang đối mặt,
06:45
eitherhoặc in abstracttrừu tượng mathematicstoán học
100
387000
2000
trong toán học trừu tượng
06:47
or in figuringtìm kiếm out economiesnền kinh tế, or balancingcân bằng the worldthế giới around.
101
389000
5000
hay trong việc tìm ra những nền kinh tế hay cân bằng thế giới xung quanh.
06:52
So one thing we can do is livetrực tiếp longerlâu hơn.
102
394000
3000
Một điều chúng ta có thể làm là sống lâu hơn.
06:55
And nobodykhông ai knowsbiết how hardcứng that is,
103
397000
2000
Và không ai biết được việc đó khó khăn như thế nào,
06:57
but we'lltốt probablycó lẽ find out in a fewvài yearsnăm.
104
399000
3000
nhưng có lẽ chúng ta sẽ tìm ra trong một vài năm.
07:00
You see, there's two forksnhánh in the roadđường. We know that people livetrực tiếp
105
402000
3000
Bạn thấy đó, một con đường luôn có 2 ngả. Chúng ta biết rằng con người sống
07:03
twicehai lần as long as chimpanzeestinh tinh almosthầu hết,
106
405000
4000
gấp đôi loài tinh tinh,
07:07
and nobodykhông ai livescuộc sống more than 120 yearsnăm,
107
409000
4000
và không ai sống quá 120 tuổi,
07:11
for reasonslý do that aren'tkhông phải very well understoodhiểu.
108
413000
3000
vì những lý do khó hiểu.
07:14
But lots of people now livetrực tiếp to 90 or 100,
109
416000
3000
Nhưng hiện nay nhiều người sống đến 90 hay 100 tuổi,
07:17
unlesstrừ khi they shakelắc handstay too much or something like that.
110
419000
4000
trừ khi họ bắt tay quá nhiều hay làm những điều đại loại thế.
07:21
And so maybe if we livedđã sống 200 yearsnăm, we could accumulatetích trữ enoughđủ skillskỹ năng
111
423000
5000
Do đó có lẽ nếu sống tới 200 tuổi, chúng ta sẽ tích lũy đủ kỹ năng
07:26
and knowledgehiểu biết to solvegiải quyết some problemscác vấn đề.
112
428000
5000
và kiến thức để giải quyết các vấn đề.
07:31
So that's one way of going about it.
113
433000
2000
Đó là một cách giải quyết.
07:33
And as I said, we don't know how hardcứng that is. It mightcó thể be --
114
435000
3000
Và như tôi đã nói, chúng ta không biết việc đó khó như thế nào. Có thể là --
07:36
after all, mostphần lớn other mammalsđộng vật có vú livetrực tiếp halfmột nửa as long as the chimpanzeetinh tinh,
115
438000
6000
sau tất cả, hầu hết những động vật có vú có thời gian sống bằng một nửa của tinh tinh,
07:42
so we're sortsắp xếp of threesố ba and a halfmột nửa or fourbốn timeslần, have fourbốn timeslần
116
444000
3000
từ đó suy ra chúng ta sống lâu gấp 3,5 hoặc 4 lần -- phải là gấp 4 lần
07:45
the longevitytuổi thọ of mostphần lớn mammalsđộng vật có vú. And in the casetrường hợp of the primateslinh trưởng,
117
447000
6000
tuổi thọ của động vật có vú. Và trong trường hợp đối với đông vật linh trưởng,
07:51
we have almosthầu hết the sametương tự genesgen. We only differkhác nhau from chimpanzeestinh tinh,
118
453000
4000
chúng ta có gen giống với chúng. Chúng ta chỉ khác loài tinh tinh
07:55
in the presenthiện tại statetiểu bang of knowledgehiểu biết, which is absolutetuyệt đối hogwashhogwash,
119
457000
6000
ở trạng thái hiện tại của kiến thức -- cái mà hoàn toàn nhảm nhí --
08:01
maybe by just a fewvài hundredhàng trăm genesgen.
120
463000
2000
có thể chỉ bởi vài trăm gen.
08:03
What I think is that the genegen countersCông tơ don't know what they're doing yetchưa.
121
465000
3000
Cái mà tôi nghĩ là những cái máy đếm số gen không hề biết chúng đang làm gì.
08:06
And whateverbất cứ điều gì you do, don't readđọc anything about geneticsdi truyền học
122
468000
3000
Và dù bạn đang làm gì đi nữa, đừng đọc những gì liên quan đến di truyền học
08:09
that's publishedđược phát hành withinbên trong your lifetimecả đời, or something.
123
471000
3000
được xuất bản trong cuộc đời bạn, hay đại loại như thế.
08:12
(LaughterTiếng cười)
124
474000
3000
(Cười)
08:15
The stuffđồ đạc has a very shortngắn half-lifechu kỳ bán rã, sametương tự with brainóc sciencekhoa học.
125
477000
4000
Thứ đó có một thời gian tồn tại rất ngắn, cũng như là khoa học trí tuệ.
08:19
And so it mightcó thể be that if we just fixsửa chữa fourbốn or fivesố năm genesgen,
126
481000
6000
Và có thể đúng nếu chúng ta thay đổi 4 hoặc 5 gen,
08:25
we can livetrực tiếp 200 yearsnăm.
127
487000
2000
chúng ta có thể sống đến 200 tuổi.
08:27
Or it mightcó thể be that it's just 30 or 40,
128
489000
3000
Hoặc có thể chỉ là 30 hoặc 40 tuổi,
08:30
and I doubtnghi ngờ that it's severalmột số hundredhàng trăm.
129
492000
2000
và tôi đắn đo con số đó có thể vài trăm năm.
08:32
So this is something that people will be discussingthảo luận
130
494000
4000
Đây là điều mà mọi người sẽ thảo luận
08:36
and lots of ethicistsethicists -- you know, an ethicistethicist is somebodycó ai
131
498000
3000
và nhiều nhà đạo đức học -- như bạn biết, một nhà đạo đức học là người
08:39
who seesnhìn something wrongsai rồi with whateverbất cứ điều gì you have in mindlí trí.
132
501000
3000
có thể nhìn thấy một số điều sai trái với những gì bạn đang nghĩ.
08:42
(LaughterTiếng cười)
133
504000
3000
(Cười)
08:45
And it's very hardcứng to find an ethicistethicist who considersxem xét any changethay đổi
134
507000
4000
Và rất khó để tìm ra một nhà đạo đức học có thể cân nhắc những thay đổi
08:49
worthgiá trị makingchế tạo, because he saysnói, what about the consequenceshậu quả?
135
511000
4000
đáng có, bởi vì ông ấy nói, còn hậu quả thì sao?
08:53
And, of coursekhóa học, we're not responsiblechịu trách nhiệm for the consequenceshậu quả
136
515000
3000
Và dĩ nhiên, chúng ta không chịu trách nhiệm cho hậu quả
08:56
of what we're doing now, are we? Like all this complaintkhiếu nại about clonesbắt chước.
137
518000
6000
của những việc chúng ta đang làm, đúng không? Cũng giống như lời phàn nàn về nhân bản.
09:02
And yetchưa two randomngẫu nhiên people will mateMate and have this childđứa trẻ,
138
524000
3000
Tất nhiên hai người ngẫu nhiên quan hệ với nhau và có con,
09:05
and bothcả hai of them have some prettyđẹp rottenthối genesgen,
139
527000
4000
cả 2 người họ đều có những gen khá đồi bại,
09:09
and the childđứa trẻ is likelycó khả năng to come out to be averageTrung bình cộng.
140
531000
4000
và đứa trẻ có thể vượt qua ở mức độ trung bình.
09:13
Which, by chimpanzeetinh tinh standardstiêu chuẩn, is very good indeedthật.
141
535000
6000
Cái mà đối với tiêu chuẩn của loài tinh tinh, thì thật sự rất tốt.
09:19
If we do have longevitytuổi thọ, then we'lltốt have to faceđối mặt the populationdân số growthsự phát triển
142
541000
3000
Nếu chúng ta có tuổi thọ cao thì chúng ta sẽ phải đối mặt với vấn đề tăng dân số.
09:22
problemvấn đề anywaydù sao. Because if people livetrực tiếp 200 or 1,000 yearsnăm,
143
544000
4000
Bởi vì nếu con người sống đến 200 hay 1000 năm,
09:26
then we can't let them have a childđứa trẻ more than about onceMột lần everymỗi 200 or 1,000 yearsnăm.
144
548000
6000
thì chúng ta không thể để họ có hơn một đứa con.
09:32
And so there won'tsẽ không be any workforcelực lượng lao động.
145
554000
3000
Và kết quả là sẽ không có bất kỳ nguồn lao động nào.
09:35
And one of the things LaurieLaurie GarrettGarrett pointednhọn out, and othersKhác have,
146
557000
4000
Một trong những điều mà Laurie Garrett và những người khác đã chỉ ra
09:39
is that a societyxã hội that doesn't have people
147
561000
5000
là một xã hội mà ở đó không có những người
09:44
of workingđang làm việc agetuổi tác is in realthực troublerắc rối. And things are going to get worsetệ hơn,
148
566000
3000
trong độ tuổi lao động thì thật sự rắc rối. Và mọi thứ sẽ trở nên tồi tệ,
09:47
because there's nobodykhông ai to educategiáo dục the childrenbọn trẻ or to feednuôi the old.
149
569000
6000
bởi vì sẽ không có ai giáo dục trẻ em hay chăm sóc cho người già.
09:53
And when I'm talkingđang nói about a long lifetimecả đời, of coursekhóa học,
150
575000
2000
Và khi tôi nói về một cuộc đời dài, tất nhiên,
09:55
I don't want somebodycó ai who'sai 200 yearsnăm old to be like our imagehình ảnh
151
577000
6000
tôi không muốn những người 200 tuổi thích hình ảnh của chúng ta
10:01
of what a 200-year-old-tuổi is -- which is deadđã chết, actuallythực ra.
152
583000
4000
lúc 200 tuổi -- đó là cái chết, thật vậy.
10:05
You know, there's about 400 differentkhác nhau partscác bộ phận of the brainóc
153
587000
2000
Bạn biết rằng, bộ não chúng ta có 400 phần khác nhau
10:07
which seemhình như to have differentkhác nhau functionschức năng.
154
589000
2000
mỗi phần có những chức năng riêng biệt.
10:09
NobodyKhông ai knowsbiết how mostphần lớn of them work in detailchi tiết,
155
591000
3000
Không ai biết rõ chúng làm việc như thế nào,
10:12
but we do know that there're lots of differentkhác nhau things in there.
156
594000
4000
nhưng chúng ta biết ở đó có nhiều phần khác nhau.
10:16
And they don't always work togethercùng với nhau. I like Freud'sCủa Freud theorylý thuyết
157
598000
2000
Và chúng không thường xuyên làm việc với nhau. Tôi thích lý thuyết của Freud
10:18
that mostphần lớn of them are cancellinghủy bỏ eachmỗi other out.
158
600000
4000
cho rằng hầu hết chúng triệt tiêu lẫn nhau.
10:22
And so if you think of yourselfbản thân bạn as a sortsắp xếp of citythành phố
159
604000
4000
Và do đó, nếu bạn nghĩ bản thân bạn như một thành phố
10:26
with a hundredhàng trăm resourcestài nguyên, then, when you're afraidsợ, for examplethí dụ,
160
608000
6000
với một trăm nguồn tài nguyên, khi bạn thấy sợ, chẳng hạn,
10:32
you mayTháng Năm discardloại bỏ your long-rangetầm xa goalsnhững mục tiêu, but you mayTháng Năm think deeplysâu sắc
161
614000
4000
bạn có thể loại bỏ những mục tiêu lâu dài của bạn, và suy nghĩ kĩ
10:36
and focustiêu điểm on exactlychính xác how to achieveHoàn thành that particularcụ thể goalmục tiêu.
162
618000
4000
và tập trung hết sức vào việc làm thế nào để đạt được mục tiêu cụ thể.
10:40
You throwném everything elsekhác away. You becometrở nên a monomaniacmonomaniac --
163
622000
3000
Bạn quẳng hết mọi thứ khác đi và bạn trở thành một người độc tưởng --
10:43
all you carequan tâm about is not steppingbước out on that platformnền tảng.
164
625000
4000
tất cả những gì bạn quan tâm không vượt qua ngoài nền tảng đó.
10:47
And when you're hungryđói bụng, foodmón ăn becomestrở thành more attractivehấp dẫn, and so forthra.
165
629000
4000
Khi bạn đói bụng, thức ăn trở nên hấp dẫn hơn, đại loại thế.
10:51
So I see emotionscảm xúc as highlycao evolvedphát triển subsetstập con of your capabilitykhả năng.
166
633000
6000
Do đó, tôi nhìn nhận cảm xúc như những gì sắp đặt sẵn tiến hóa cao trong khả năng của bạn.
10:57
EmotionCảm xúc is not something addedthêm to thought. An emotionalđa cảm statetiểu bang
167
639000
4000
Cảm xúc không phải là những gì được thêm vào suy nghĩ. Một trạng thái cảm xúc
11:01
is what you get when you removetẩy 100 or 200
168
643000
4000
là cái mà bạn nhận được khi bạn di chuyển 100 hoặc 200
11:05
of your normallybình thường availablecó sẵn resourcestài nguyên.
169
647000
3000
nguồn tài nguyên bình thường của bạn.
11:08
So thinkingSuy nghĩ of emotionscảm xúc as the oppositeđối diện of -- as something
170
650000
3000
Do đó việc nghĩ về cảm xúc như là đối diện với ... như một số thứ
11:11
lessít hơn than thinkingSuy nghĩ is immenselyvô cùng productivecó năng suất. And I hopemong,
171
653000
4000
ít hơn suy nghĩ là cực kỳ hiệu quả. Và tôi hy vọng rằng,
11:15
in the nextkế tiếp fewvài yearsnăm, to showchỉ that this will leadchì to smartthông minh machinesmáy móc.
172
657000
4000
trong vài năm tới, việc đưa ra điều này sẽ dẫn đến những cái máy thông minh.
11:19
And I guessphỏng đoán I better skipbỏ qua all the restnghỉ ngơi of this, which are some detailschi tiết
173
661000
3000
Và tôi nghĩ tôi nên bỏ qua những phần còn lại của vấn đề, cái chi tiết
11:22
on how we mightcó thể make those smartthông minh machinesmáy móc and --
174
664000
5000
về việc làm thế nào để tạo ra những cái máy thông minh và --
11:27
(LaughterTiếng cười)
175
669000
5000
(Cười)
11:32
-- and the mainchủ yếu ideaý kiến is in factthực tế that the corecốt lõi of a really smartthông minh machinemáy móc
176
674000
5000
-- và thực tế cái chính là cốt lõi của một cái máy thông minh thật sự
11:37
is one that recognizescông nhận that a certainchắc chắn kindloại of problemvấn đề is facingđối diện you.
177
679000
5000
là một cái máy có khả năng nhận ra chính xác vấn đề mà bạn đang đối mặt.
11:42
This is a problemvấn đề of suchnhư là and suchnhư là a typekiểu,
178
684000
3000
Đây là một vấn đề,
11:45
and thereforevì thế there's a certainchắc chắn way or wayscách of thinkingSuy nghĩ
179
687000
5000
và do đó có một hoặc nhiều cách nghĩ
11:50
that are good for that problemvấn đề.
180
692000
2000
tốt cho vấn đề đó.
11:52
So I think the futureTương lai, mainchủ yếu problemvấn đề of psychologytâm lý học is to classifyphân loại
181
694000
4000
Do đó tôi nghĩ trong tương lai vấn đề cốt yếu của tâm lý học là phân loại
11:56
typesloại of predicamentspredicaments, typesloại of situationstình huống, typesloại of obstacleschướng ngại vật
182
698000
4000
những tình thế khó khăn, những tình huống, những chướng ngại vật
12:00
and alsocũng thế to classifyphân loại availablecó sẵn and possiblekhả thi wayscách to think and pairđôi them up.
183
702000
6000
cũng như phân loại những cách có sẵn và khả quan để suy nghĩ và kết hợp chúng lại.
12:06
So you see, it's almosthầu hết like a PavlovianPavlovian --
184
708000
3000
Như bạn thấy, nó gần giống với thuyết Pavlo --
12:09
we lostmất đi the first hundredhàng trăm yearsnăm of psychologytâm lý học
185
711000
2000
chúng ta đã để mất một trăm năm đầu tiên của tâm lý học
12:11
by really trivialkhông đáng kể theorieslý thuyết, where you say,
186
713000
3000
bởi những lý thuyết thật sự tầm thường nơi bạn nói
12:14
how do people learnhọc hỏi how to reactphản ứng to a situationtình hình? What I'm sayingnói is,
187
716000
6000
con người học cách ứng phó với một tình huống như thế nào? Điều tôi đang nói là,
12:20
after we go throughxuyên qua a lot of levelscấp, includingkể cả designingthiết kế
188
722000
5000
sau khi chúng ta trải qua nhiều cấp độ, bao gồm thiết kế
12:25
a hugekhổng lồ, messylộn xộn systemhệ thống with thousandshàng nghìn of portscổng,
189
727000
3000
một hệ thống to lớn và lộn xộn với hàng nghìn cảng,
12:28
we'lltốt endkết thúc up again with the centralTrung tâm problemvấn đề of psychologytâm lý học.
190
730000
4000
và chúng ta sẽ kết thúc với vấn đề trọng tâm của tâm lý học.
12:32
SayingNói, not what are the situationstình huống,
191
734000
3000
Tôi nói, không phải là những tình huống nào,
12:35
but what are the kindscác loại of problemscác vấn đề
192
737000
2000
mà là những loại vấn đề nào
12:37
and what are the kindscác loại of strategieschiến lược, how do you learnhọc hỏi them,
193
739000
3000
và những loại chiến thuật nào, làm thế nào để bạn học chúng,
12:40
how do you connectkết nối them up, how does a really creativesáng tạo personngười
194
742000
3000
bạn liên kết chúng lại như thế nào, làm thế nào một người sáng tạo
12:43
inventphát minh a newMới way of thinkingSuy nghĩ out of the availablecó sẵn resourcestài nguyên and so forthra.
195
745000
5000
đưa ra một cách nghĩ mới ngoài những nguồn có sẵn, .v.v.
12:48
So, I think in the nextkế tiếp 20 yearsnăm,
196
750000
2000
Do đó, tôi nghĩ trong 20 năm tới,
12:50
if we can get ridthoát khỏi of all of the traditionaltruyên thông approachescách tiếp cận to artificialnhân tạo intelligenceSự thông minh,
197
752000
5000
nếu chúng ta có thể thoát khỏi cách tiếp cận truyền thống với trí thông minh nhân tạo,
12:55
like neuralthần kinh netslưới and geneticdi truyền algorithmsthuật toán
198
757000
2000
như mạng lưới thần kinh và thuật toán di truyền
12:57
and rule-basedDựa trên quy tắc systemshệ thống, and just turnxoay our sightsđiểm tham quan a little bitbit highercao hơn to say,
199
759000
6000
và hệ thống luật lệ, và đưa tầm nhìn của chúng ta xa hơn,
13:03
can we make a systemhệ thống that can use all those things
200
765000
2000
liệu chúng ta có thể tạo ra một hệ thống mà có thể sử dụng tất cả những thứ
13:05
for the right kindloại of problemvấn đề? Some problemscác vấn đề are good for neuralthần kinh netslưới;
201
767000
4000
cho đúng loại của vấn đề? Chúng ta biết rằng một số vấn đề phù hợp với mạng lưới thần kinh,
13:09
we know that othersKhác, neuralthần kinh netslưới are hopelessvô vọng on them.
202
771000
3000
đối với những vấn đề khác, mạng lưới thần kinh là vô vọng.
13:12
GeneticDi truyền algorithmsthuật toán are great for certainchắc chắn things;
203
774000
3000
Những thuật toán di truyền tốt cho vài thứ nhất định;
13:15
I suspectnghi ngờ I know what they're badxấu at, and I won'tsẽ không tell you.
204
777000
4000
Tôi nghi ngờ là tôi biết chúng tệ trong những vấn đề nào nhưng tôi sẽ không nói với bạn.
13:19
(LaughterTiếng cười)
205
781000
1000
(Cười)
13:20
Thank you.
206
782000
2000
Cảm ơn.
13:22
(ApplauseVỗ tay)
207
784000
6000
(Vỗ tay)
Translated by xieu pham
Reviewed by Duc Nguyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Marvin Minsky - AI pioneer
Marvin Minsky is one of the great pioneers of artificial intelligence -- and using computing metaphors to understand the human mind. His contributions to mathematics, robotics and computational linguistics are legendary and far-reaching.

Why you should listen

Marvin Minsky is the superstar-elder of artificial intelligence, one of the most productive and important cognitive scientists of the century, and the leading proponent of the Society of Mind theory. Articulated in his 1985 book of the same name, Minsky's theory says intelligence is not born of any single mechanism, but from the interaction of many independent agents. The book's sequel,The Emotion Machine (2006), says similar activity also accounts for feelings, goals, emotions and conscious thoughts.

Minsky also pioneered advances in mathematics, computational linguistics, optics, robotics and telepresence. He built SNARC, the first neural network simulator, some of the first visual scanners, and the first LOGO "turtle." From his headquarters at MIT's Media Lab and the AI Lab (which he helped found), he continues to work on, as he says, "imparting to machines the human capacity for commonsense reasoning."

More profile about the speaker
Marvin Minsky | Speaker | TED.com