ABOUT THE SPEAKER
Craig Venter - Biologist, genetics pioneer
In 2001, Craig Venter made headlines for sequencing the human genome. In 2003, he started mapping the ocean's biodiversity. And now he's created the first synthetic lifeforms -- microorganisms that can produce alternative fuels.

Why you should listen

Craig Venter, the man who led the private effort to sequence the human genome, is hard at work now on even more potentially world-changing projects.

First, there's his mission aboard the Sorcerer II, a 92-foot yacht, which, in 2006, finished its voyage around the globe to sample, catalouge and decode the genes of the ocean's unknown microorganisms. Quite a task, when you consider that there are tens of millions of microbes in a single drop of sea water. Then there's the J. Craig Venter Institute, a nonprofit dedicated to researching genomics and exploring its societal implications.

In 2005, Venter founded Synthetic Genomics, a private company with a provocative mission: to engineer new life forms. Its goal is to design, synthesize and assemble synthetic microorganisms that will produce alternative fuels, such as ethanol or hydrogen. He was on Time magzine's 2007 list of the 100 Most Influential People in the World.

In early 2008, scientists at the J. Craig Venter Institute announced that they had manufactured the entire genome of a bacterium by painstakingly stitching together its chemical components. By sequencing a genome, scientists can begin to custom-design bootable organisms, creating biological robots that can produce from scratch chemicals humans can use, such as biofuel. And in 2010, they announced, they had created "synthetic life" -- DNA created digitally, inserted into a living bacterium, and remaining alive.

More profile about the speaker
Craig Venter | Speaker | TED.com
TEDGlobal 2005

Craig Venter: Sampling the ocean's DNA

Craig Vanter: Mẫu DNA của đại dương

Filmed:
635,285 views

Nhà tiên phong về gen Craig Venter nghỉ ngơi từ chuyến đi vòng quanh thế giới để nói về hàng triệu gen mà nhóm của ông đã khám phá để lập bản đồ đa dạng sinh học của đại dương.
- Biologist, genetics pioneer
In 2001, Craig Venter made headlines for sequencing the human genome. In 2003, he started mapping the ocean's biodiversity. And now he's created the first synthetic lifeforms -- microorganisms that can produce alternative fuels. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:25
At the breakphá vỡ, I was askedyêu cầu by severalmột số people
0
0
2000
Vào giờ nghỉ, một số người hỏi tôi
00:27
about my commentsbình luận about the aginglão hóa debatetranh luận.
1
2000
3000
rằng tôi nghĩ gì về sự lão hoá.
00:30
And this will be my only commentbình luận on it.
2
5000
2000
Và đây sẽ là suy nghĩ duy nhất của tôi.
00:32
And that is, I understandhiểu không
3
7000
2000
Tôi hiểu rằng
người lạc quan sống lâu hơn.
00:34
that optimistsngười lạc quan greatlyrất nhiều outlivesống lâu hơn pessimistsngười bi quan.
4
9000
2000
00:36
(LaughterTiếng cười)
5
11000
4000
(Cười)
Trong 18 phút tôi sẽ nói cho các bạn
00:41
What I'm going to tell you about in my 18 minutesphút is
6
16000
3000
cách chúng tôi chuyển từ đọc mã di truyền
00:44
how we're about to switchcông tắc điện from readingđọc hiểu the geneticdi truyền code
7
19000
4000
đến những bước đầu tiên
00:48
to the first stagesgiai đoạn of beginningbắt đầu
8
23000
2000
của việc tự viết mã.
00:50
to writeviết the code ourselveschúng ta.
9
25000
2000
Cho đến thời điểm này chỉ mới 10 năm
00:53
It's only 10 yearsnăm agotrước this monththáng
10
28000
2000
khi chúng tôi công bố chuỗi đầu tiên
00:55
when we publishedđược phát hành the first sequencetrình tự
11
30000
2000
của một sinh vật sống
00:57
of a free-livingtự do sống organismcơ thể,
12
32000
2000
thuộc haemophilus influenzae.
00:59
that of haemophilusbệnh haemophilus influenzaeinfluenzae.
13
34000
2000
Điều đó làm cho dự án về bộ gen
01:01
That tooklấy a genomebộ gen projectdự án
14
36000
2000
giảm từ 13 năm xuống còn 4 tháng.
01:03
from 13 yearsnăm down to fourbốn monthstháng.
15
38000
3000
Chúng tôi đang làm một dự án gen tương tự
01:07
We can now do that sametương tự genomebộ gen projectdự án
16
42000
2000
với yêu cầu
01:09
in the ordergọi món of
17
44000
2000
trong hai đến tám giờ.
01:11
two to eighttám hoursgiờ.
18
46000
2000
Nên thập kỷ trước, nhiều gen được thêm vào
01:13
So in the last decadethập kỷ, a largelớn numbercon số of genomesbộ gen have been addedthêm:
19
48000
3000
các tác nhân gây bệnh
một số loài thực vật,
01:16
mostphần lớn humanNhân loại pathogensmầm bệnh,
20
51000
3000
một số loài côn trùng và động vật có vú
01:19
a couplevợ chồng of plantscây,
21
54000
2000
có gen của con người.
01:21
severalmột số insectscôn trùng and severalmột số mammalsđộng vật có vú,
22
56000
3000
Gen ở giai đoạn này
01:24
includingkể cả the humanNhân loại genomebộ gen.
23
59000
3000
hơn 10 năm về trước
01:27
GenomicsGenomics at this stagesân khấu of the thinkingSuy nghĩ
24
62000
3000
vào cuối năm nay, chúng tôi có thể có
01:30
from a little over 10 yearsnăm agotrước
25
65000
2000
khoảng ba đến năm bộ trình tự gen
01:32
was, by the endkết thúc of this yearnăm, we mightcó thể have
26
67000
2000
theo thứ tự vài trăm bộ.
01:34
betweengiữa threesố ba and fivesố năm genomesbộ gen sequencedtrình tự;
27
69000
3000
Chúng tôi vừa nhận được trợ cấp
của quỹ Gordon and Betty Moore
01:37
it's on the ordergọi món of severalmột số hundredhàng trăm.
28
72000
3000
cho chuỗi 130 gen trong năm nay,
01:40
We just got a grantban cho from the GordonGordon and BettyBetty MooreMoore FoundationNền tảng
29
75000
3000
cũng như dự án phụ về các sinh vật.
01:43
to sequencetrình tự 130 genomesbộ gen this yearnăm,
30
78000
3000
Tỷ lệ đọc mã di truyền đã thay đổi.
01:46
as a sidebên projectdự án from environmentalmôi trường organismssinh vật.
31
81000
4000
Nhưng như chúng ta thấy,
những gì ngoài kia
01:50
So the ratetỷ lệ of readingđọc hiểu the geneticdi truyền code has changedđã thay đổi.
32
85000
3000
chúng ta hầu như
không khám phá hết
01:54
But as we look, what's out there,
33
89000
2000
của những gì tồn tại trên hành tinh này.
01:56
we'vechúng tôi đã barelyvừa đủ scratchedbị trầy xước the surfacebề mặt
34
91000
2000
Hầu hết không nhận ra,
bởi chúng vô hình,
01:58
on what is availablecó sẵn on this planethành tinh.
35
93000
4000
nhưng vi khuẩn
chiếm khoảng một nửa trên Trái Đất
02:02
MostHầu hết people don't realizenhận ra it, because they're invisiblevô hình,
36
97000
3000
lượng sinh khối của trái đất,
trong khi tất cả sinh vật
02:05
but microbesvi khuẩn make up about a halfmột nửa of the Earth'sTrái đất biomasssinh khối,
37
100000
4000
chỉ chiếm khoảng một phần ngàn.
02:09
whereastrong khi all animalsđộng vật only make up about
38
104000
3000
Và có lẽ những người ở Oxford
không thường làm
02:12
one one-thousandthmột phần nghìn of all the biomasssinh khối.
39
107000
2000
nhưng nếu bạn làm điều đó với đại dương,
02:14
And maybe it's something that people in OxfordOxford don't do very oftenthường xuyên,
40
109000
3000
nuốt một ngụm nước biển,
02:17
but if you ever make it to the seabiển,
41
112000
2000
hãy nhớ rằng cứ mỗi mililit
02:19
and you swallownuốt a mouthfulmiệng of seawaternước biển,
42
114000
3000
có khoảng 1 triệu vi khuẩn
02:22
keep in mindlí trí that eachmỗi millilitermililit
43
117000
2000
và 10 triệu virus.
02:24
has about a milliontriệu bacteriavi khuẩn
44
119000
2000
Ít hơn 5,000 sinh vật
02:26
and on the ordergọi món of 10 milliontriệu virusesvi rút.
45
121000
3000
được mô tả hai năm trước
02:29
LessÍt than 5,000 microbialvi khuẩn speciesloài
46
124000
3000
vì vậy chúng tôi quyết định làm về nó
02:32
have been characterizedđặc trưng as of two yearsnăm agotrước,
47
127000
2000
Và chúng tôi bắt đầu với
Sorcerer II Expedition
02:34
and so we decidedquyết định to do something about it.
48
129000
2000
nơi chúng tôi ở, cùng với
cuộc thám hiểm hải dương lớn
02:36
And we startedbắt đầu the SorcererPhù thủy IIII ExpeditionCuộc thám hiểm,
49
131000
3000
cố gắng lấy mẫu đại dương cứ mỗi 200 dặm.
02:39
where we were, as with great oceanographichải dương học expeditionscuộc thám hiểm,
50
134000
3000
Chúng tôi bắt đầu ở Bermuda,
02:42
tryingcố gắng to samplemẫu vật the oceanđại dương everymỗi 200 milesdặm.
51
137000
3000
rồi di chuyển đến Halifax,
02:47
We startedbắt đầu in BermudaBermuda for our testthử nghiệm projectdự án,
52
142000
2000
xuống bờ biển Đông US,
02:49
then moveddi chuyển up to HalifaxHalifax,
53
144000
2000
Biển Caribbean, kênh đào Panama,
02:51
workingđang làm việc down the U.S. EastĐông CoastBờ biển,
54
146000
2000
xuyên qua Galapagos tới Thái Bình Dương,
02:53
the CaribbeanCaribbean SeaBiển, the PanamaPanama CanalKênh đào,
55
148000
3000
và chúng tôi đang trong quá trình
02:58
throughxuyên qua to the GalapagosGalapagos, then acrossbăng qua the PacificThái Bình Dương,
56
153000
2000
tiến đến Ấn Độ Dương.
03:00
and we're in the processquá trình now of workingđang làm việc our way
57
155000
2000
Đây là nhiệm vụ rất khó khăn;
chúng tôi dùng thuyền
03:02
acrossbăng qua the IndianẤn Độ OceanĐại dương.
58
157000
2000
như một cách để kích thích giới trẻ
03:04
It's very toughkhó khăn dutynhiệm vụ; we're doing this on a sailingthuyền buồm vesseltàu,
59
159000
3000
có hứng thú về khoa học.
03:07
in partphần to help excitekích thích youngtrẻ people
60
162000
2000
Những cuộc thí nghiệm
đơn giản đáng ngạc nhiên.
03:09
about going into sciencekhoa học.
61
164000
3000
Chúng tôi chỉ cần lấy nước biển và lọc
03:12
The experimentsthí nghiệm are incrediblyvô cùng simpleđơn giản.
62
167000
2000
và thu thập những sinh vật
ở những phần lọc khác nhau,
03:14
We just take seawaternước biển and we filterlọc it,
63
169000
3000
sau đó đem DNA về phòng lab tại Rockville,
03:17
and we collectsưu tầm differentkhác nhau sizekích thước organismssinh vật on differentkhác nhau filtersbộ lọc,
64
172000
4000
nơi chúng tôi xâu chuỗi hàng triệu chữ cái
03:21
and then take theirhọ DNADNA back to our labphòng thí nghiệm in RockvilleRockville,
65
176000
3000
của bộ gen mỗi 24 giờ.
03:24
where we can sequencetrình tự a hundredhàng trăm milliontriệu lettersbức thư
66
179000
3000
Và khi làm điều này,
03:27
of the geneticdi truyền code everymỗi 24 hoursgiờ.
67
182000
2000
chúng tôi tìm ra một số phát hiện đáng kinh ngạc
03:29
And with doing this,
68
184000
2000
Ví dụ, người ta nghĩ rằng sắc tố thị giác
03:31
we'vechúng tôi đã madethực hiện some amazingkinh ngạc discoverieskhám phá.
69
186000
2000
trong mắt - chỉ có một hay hai sinh vật
03:33
For examplethí dụ, it was thought that the visualtrực quan pigmentssắc tố
70
188000
2000
trong môi trường giống nhau.
03:35
that are in our eyesmắt -- there was only one or two organismssinh vật
71
190000
2000
Hoá ra, gần như mọi loài
03:38
in the environmentmôi trường that had these sametương tự pigmentssắc tố.
72
193000
4000
ở phần trên của đại dương
03:42
It turnslượt out, almosthầu hết everymỗi speciesloài
73
197000
2000
ở phần ấm áp của thế giới
03:44
in the upperphía trên partscác bộ phận of the oceanđại dương
74
199000
2000
có cùng tế bào cảm q,uang.
03:46
in warmấm áp partscác bộ phận of the worldthế giới
75
201000
2000
và dùng ánh sáng mặt trời
như là nguồn năng lượng
03:48
have these sametương tự photoreceptorsthụ cảm quang,
76
203000
2000
và giao tiếp.
03:50
and use sunlightánh sáng mặt trời as the sourcenguồn of theirhọ energynăng lượng
77
205000
3000
Một mặt khác, ở một thùng nước biển,
03:53
and communicationgiao tiếp.
78
208000
2000
chúng tôi khám phá ra 1.3 triệu gen
03:55
From one siteđịa điểm, from one barrelthùng of seawaternước biển,
79
210000
3000
và khoảng 50,000 loài mới.
03:58
we discoveredphát hiện ra 1.3 milliontriệu newMới genesgen
80
213000
3000
Chúng tôi mở rộng sang không khí
04:01
and as manynhiều as 50,000 newMới speciesloài.
81
216000
4000
cùng với sự hỗ trợ của Quỹ Sloan.
04:05
We'veChúng tôi đã extendedmở rộng this to the airkhông khí
82
220000
2000
Chúng tôi đo lường số lượng virus và vi khuẩn
04:07
now with a grantban cho from the SloanSloan FoundationNền tảng.
83
222000
3000
mà chúng ta hít thở mỗi ngày,
04:10
We're measuringđo lường how manynhiều virusesvi rút and bacteriavi khuẩn
84
225000
2000
đặc biệt là trên máy bay
04:12
all of us are breathingthở in and out everymỗi day,
85
227000
3000
hoặc những khán phòng đóng kín.
04:15
particularlyđặc biệt on airplanesmáy bay
86
230000
2000
(Cười)
04:17
or closedđóng auditoriumsthính phòng.
87
232000
2000

Chúng tôi lọc qua một số máy đơn giản;
04:19
(LaughterTiếng cười)
88
234000
3000

và thu thập thứ tự của một tỷ vi khuẩn chỉ trong một ngày
04:22
We filterlọc throughxuyên qua some simpleđơn giản apparatusesbộ máy;
89
237000
2000
ở nóc một toà nhà tại thành phố New York.
04:24
we collectsưu tầm on the ordergọi món of a billiontỷ microbesvi khuẩn from just a day
90
239000
3000
Và chúng tôi đang trong
04:27
filteringlọc on tophàng đầu of a buildingTòa nhà in NewMới YorkYork CityThành phố.
91
242000
4000
quá trình xâu chuỗi.
04:31
And we're in the processquá trình of sequencingtrình tự all that
92
246000
2000
Dựa vào dữ liệu đã thu thập,
04:33
at the presenthiện tại time.
93
248000
2000
khi chúng tôi ở Galapagos,
04:35
Just on the datadữ liệu collectionbộ sưu tập sidebên,
94
250000
2000
chúng tôi phát hiện rằng cứ mỗi 200 dặm
04:37
just where we are throughxuyên qua the GalapagosGalapagos,
95
252000
3000
chúng tôi lại thấy một sự khác biệt lớn
04:40
we're findingPhát hiện that almosthầu hết everymỗi 200 milesdặm,
96
255000
2000
trong các mẫu ở đại dương.
04:42
we see tremendousto lớn diversitysự đa dạng
97
257000
2000
Một số có thể lý giải hợp lý,
04:44
in the samplesmẫu in the oceanđại dương.
98
259000
2000
do gradient nhiệt độ khác nhau.
04:47
Some of these make logicalhợp lý sensegiác quan,
99
262000
2000
Vì thế đây là ảnh vệ tinh
04:49
in termsđiều kiện of differentkhác nhau temperaturenhiệt độ gradientsgradient.
100
264000
3000
dựa vào nhiệt độ - đỏ là ấm,
04:52
So this is a satellitevệ tinh photographảnh chụp
101
267000
2000
lam là lạnh.
04:54
baseddựa trên on temperaturesnhiệt độ -- redđỏ beingđang warmấm áp,
102
269000
2000
và chúng tôi nhận ra sự khác biệt lớn giữa
04:56
bluemàu xanh da trời beingđang coldlạnh --
103
271000
3000
những mẫu nước ấm và nước lạnh,
04:59
and we foundtìm there's a tremendousto lớn differenceSự khác biệt betweengiữa
104
274000
3000
về thành phần loài phong phú.
05:02
the warmấm áp waterNước samplesmẫu and the coldlạnh waterNước samplesmẫu,
105
277000
2000
Một điều khác khiến chúng tôi hơi bất ngờ
05:04
in termsđiều kiện of abundantdồi dào speciesloài.
106
279000
3000
là các tế bào cảm quang phát hiện các bước sóng ánh sáng khác nhau
05:07
The other thing that surprisedngạc nhiên us quitekhá a bitbit
107
282000
2000
và chúng tôi dự đoán thông qua chuỗi amino axit của chúng.
05:09
is these photoreceptorsthụ cảm quang detectphát hiện differentkhác nhau wavelengthsbước sóng of lightánh sáng,
108
284000
4000
Và sự khác biệt lớn từ vùng này đến vùng khác.
05:13
and we can predicttiên đoán that baseddựa trên on theirhọ aminoamino acidaxit sequencetrình tự.
109
288000
4000
Có lẽ điều này không gây bất ngờ,
05:17
And these varythay đổi tremendouslyrất nhiều from regionkhu vực to regionkhu vực.
110
292000
3000
ở dưới biển sâu, nơi gần như là màu xanh,
05:20
Maybe not surprisinglythật ngạc nhiên,
111
295000
2000
tế bào cảm quan nhìn thấy ánh sáng xanh.
05:22
in the deepsâu oceanđại dương, where it's mostlychủ yếu bluemàu xanh da trời,
112
297000
2000
Khi có nhiều chất diệp lục xung quanh,
05:24
the photoreceptorsthụ cảm quang tendcó xu hướng to see bluemàu xanh da trời lightánh sáng.
113
299000
4000
chúng sẽ thấy rất nhiều ánh sáng màu xanh.
05:28
When there's a lot of chlorophyllchất diệp lục around,
114
303000
2000
Nhưng chúng còn hơn thế nữa
05:30
they see a lot of greenmàu xanh lá lightánh sáng.
115
305000
2000
có thể di chuyển theo hướng tia
hồng ngoại và tia cực tím
05:32
But they varythay đổi even more,
116
307000
2000
ở rất xa.
05:34
possiblycó thể movingdi chuyển towardsvề hướng infraredhồng ngoại and ultraviolettia cực tím
117
309000
3000
Chỉ cần cố gắng và đánh giá
05:37
in the extremescực đoan.
118
312000
2000
các danh mục gen của chúng tôi,
05:40
Just to try and get an assessmentthẩm định, lượng định, đánh giá
119
315000
2000
chúng tôi tập hợp tất cả dữ liệu -
05:42
of what our genegen repertoiretiết mục was,
120
317000
2000
bao gồm những dữ liệu không có trong cuộc hành trình
05:44
we assembledlắp ráp all the datadữ liệu --
121
319000
2000
đại diện cho hơn một nửa dữ liệu gen trên hành tinh
05:46
includingkể cả all of ourscủa chúng tôi thusdo đó farxa from the expeditionthám hiểm,
122
321000
3000
và nó tổng cộng khoảng 29 triệu gen.
05:49
which representsđại diện more than halfmột nửa of all the genegen datadữ liệu on the planethành tinh --
123
324000
3000
Và chúng tôi đặt chúng vào các hệ
05:52
and it totaledtổng cộng around 29 milliontriệu genesgen.
124
327000
4000
để khám phá.
05:56
And we triedđã thử to put these into genegen familiescác gia đình
125
331000
2000
và đã phát hiện những thành viên mới trong hệ
05:58
to see what these discoverieskhám phá are:
126
333000
2000
hay là một hệ mới?
06:00
Are we just discoveringkhám phá newMới memberscác thành viên of knownnổi tiếng familiescác gia đình,
127
335000
3000
Và hoá ra chúng tôi có khoảng 50,000
06:03
or are we discoveringkhám phá newMới familiescác gia đình?
128
338000
2000
hệ gen chính,
06:05
And it turnslượt out we have about 50,000
129
340000
2000
nhưng cứ mỗi mẫu chúng tôi lấy từ môi trường
06:07
majorchính genegen familiescác gia đình,
130
342000
3000
chúng tôi lại thêm những hệ mới.
06:10
but everymỗi newMới samplemẫu vật we take in the environmentmôi trường
131
345000
3000
Vì vậy chúng tôi đang ở giai đoạn đầu của
06:13
addsbổ sung in a lineartuyến tính fashionthời trang to these newMới familiescác gia đình.
132
348000
3000
quá trình khám phá gen cơ bản,
06:16
So we're at the earliestsớm nhất stagesgiai đoạn of discoverykhám phá
133
351000
2000
thành phần và sự sống trên hành tinh.
06:18
about basiccăn bản genesgen,
134
353000
3000
Khi nhìn vào cái gọi là cây tiến hoá,
06:21
componentscác thành phần and life on this planethành tinh.
135
356000
3000
chúng tôi lên ở góc trên bên phải với các loài động vật.
06:25
When we look at the so-calledcái gọi là evolutionarytiến hóa treecây,
136
360000
3000
Trong số khoảng 29 triệu gen,
06:28
we're up on the upperphía trên right-handtay phải cornergóc with the animalsđộng vật.
137
363000
4000
chúng tôi chỉ có khoảng 24,000
06:32
Of those roughlygần 29 milliontriệu genesgen,
138
367000
4000
gen.
06:36
we only have around 24,000
139
371000
2000
Và nếu bạn lấy toàn bộ động vật với nhau
06:38
in our genomebộ gen.
140
373000
2000
chúng ta có thể có dưới 30,000
06:40
And if you take all animalsđộng vật togethercùng với nhau,
141
375000
2000
và có thể là một tá
06:42
we probablycó lẽ sharechia sẻ lessít hơn than 30,000
142
377000
3000
hoặc hàng ngàn hệ gen khác nhau.
06:45
and probablycó lẽ maybe a dozen
143
380000
3000
Tôi thấy rằng những gen này
06:48
or more thousandnghìn differentkhác nhau genegen familiescác gia đình.
144
383000
3000
không chỉ là thành phần tạo nên sự tiến hoá.
06:52
I viewlượt xem that these genesgen are now
145
387000
2000
Và chúng tôi nghĩ rằng khi nhìn vào trung tâm của gen
06:54
not only the designthiết kế componentscác thành phần of evolutionsự phát triển.
146
389000
3000
có lẽ nó giống với ý tưởng của Richard Dawkins
06:57
And we think in a gene-centrictập trung vào gen viewlượt xem --
147
392000
2000
hơn là trung tâm của gen,
06:59
maybe going back to RichardRichard Dawkins'Dawkins' ideasý tưởng --
148
394000
3000
cái mà có cấu tạo khác nhau.
07:02
than in a genome-centricbộ gen-trung tâm viewlượt xem,
149
397000
2000
Tổng hơp DNA, khả năng tổng hợp DNA,
07:04
which are differentkhác nhau constructscấu trúc of these genegen componentscác thành phần.
150
399000
4000
đã thay đổi tốc độ
07:09
SyntheticTổng hợp DNADNA, the abilitycó khả năng to synthesizetổng hợp DNADNA,
151
404000
3000
xâu chuỗi của DNA
07:12
has changedđã thay đổi at sortsắp xếp of the sametương tự pacetốc độ
152
407000
2000
trong hơn một hoặc hai thập kỷ qua,
07:14
that DNADNA sequencingtrình tự has
153
409000
2000
và càng ngày càng nhanh và rẻ hơn.
07:16
over the last decadethập kỷ or two,
154
411000
2000
Ý nghĩ về tổng hợp gen xuất hiện lần đầu tiên
07:18
and is gettingnhận được very rapidnhanh and very cheapgiá rẻ.
155
413000
3000
khi chúng tôi xâu chuỗi gen thứ 2 năm 1995
07:21
Our first thought about syntheticsợi tổng hợp genomicsbộ gen cameđã đến
156
416000
2000
và nó từ mycoplasma genitalium.
07:23
when we sequencedtrình tự the secondthứ hai genomebộ gen back in 1995,
157
418000
4000
Chúng tôi có những chiếc áo thun rất đẹp
07:27
and that from mycoplasmamycoplasma genitaliumgenitalium.
158
422000
2000
trên đó ghi "I heart my genitalium".
07:29
And we have really nicetốt đẹp T-shirtsÁo thun thể thao that say,
159
424000
3000
Thực chất nó chỉ là một vi sinh vật,
07:32
you know, "I hearttim my genitaliumgenitalium."
160
427000
2000
nhưng nó có khoảng 500 gen.
07:34
This is actuallythực ra just a microorganismvi sinh vật.
161
429000
3000
Haemophilus có 1,800 gen,
07:38
But it has roughlygần 500 genesgen.
162
433000
4000
và chúng tôi tự hỏi
07:42
HaemophilusHaemophilus had 1,800 genesgen.
163
437000
2000
nếu 1 số loài cần 800, 1 số khác là 500,
07:44
And we simplyđơn giản askedyêu cầu the questioncâu hỏi,
164
439000
2000
thì có bộ gen nào nhỏ hơn
07:46
if one speciesloài needsnhu cầu 800, anotherkhác 500,
165
441000
2000
để có thể tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh
07:48
is there a smallernhỏ hơn setbộ of genesgen
166
443000
2000
Vì vậy chúng tôi bắt đầu gây đột biến
07:50
that mightcó thể comprisebao gồm a minimaltối thiểu operatingđiều hành systemhệ thống?
167
445000
4000
Việc gây đột biến này chỉ là một mảnh nhỏ DNA
07:54
So we startedbắt đầu doing transposontransposon mutagenesisđột biến.
168
449000
3000
đươc đưa vào mã gen ngẫu nhiên.
07:57
TransposonsTransposon are just smallnhỏ bé piecesmiếng of DNADNA
169
452000
3000
Và nếu nó đưa vào giữa, nó sẽ làm các chức năng bị gián đoạn.
08:00
that randomlyngẫu nhiên insertchèn in the geneticdi truyền code.
170
455000
2000
Do đó chúng tôi tạo ra bản đồ gen
08:02
And if they insertchèn in the middleở giữa of the genegen, they disruptlàm gián đoạn its functionchức năng.
171
457000
3000
để có thể thêm đoạn DNA
và chúng tôi gọi nó là "gen không quan trọng".
08:06
So we madethực hiện a mapbản đồ of all the genesgen
172
461000
2000
Nhưng hoá ra môi trường rất quan trọng,
08:08
that could take transposontransposon insertionschèn
173
463000
2000
và bạn chỉ có thể
08:10
and we calledgọi là those "non-essentialkhông cần thiết genesgen."
174
465000
2000
nhận biết được một gen quan trọng hay không,
08:13
But it turnslượt out the environmentmôi trường is very criticalchỉ trích for this,
175
468000
3000
khi chúng ở trong môi trường.
08:16
and you can only
176
471000
2000
Chúng tôi cũng cố gắng tiếp cận trực tiếp hơn
08:18
defineđịnh nghĩa an essentialCần thiết or non-essentialkhông cần thiết genegen
177
473000
3000
với bộ gen của 13 sinh vật liên quan,
08:21
baseddựa trên on exactlychính xác what's in the environmentmôi trường.
178
476000
3000
và chúng tôi so sánh chúng, tìm kiếm điểm chung.
08:25
We alsocũng thế triedđã thử to take a more directlytrực tiếp intellectualtrí tuệ approachtiếp cận
179
480000
2000
Và chúng tôi nhận được những vòng tròn chồng chéo.
Chỉ có 173 gen
08:27
with the genomesbộ gen of 13 relatedliên quan organismssinh vật,
180
482000
5000
là có trong 13 sinh vật.
08:32
and we triedđã thử to compareso sánh all of those, to see what they had in commonchung.
181
487000
3000
Hồ chứa mở rộng ra một chút nếu chúng ta phớt lờ
08:36
And we got these overlappingqua nối chồng circleshình tròn. And we foundtìm only 173 genesgen
182
491000
4000
một ký sinh trùng nội bào;
08:40
commonchung to all 13 organismssinh vật.
183
495000
3000
nó mở rộng hơn nữa
08:43
The poolbơi expandedmở rộng a little bitbit if we ignoredlàm ngơ
184
498000
2000
khi chúng tôi nhìn vào nhân
08:45
one intracellularnội bào parasiteký sinh trùng;
185
500000
2000
của khoảng 310 gen.
08:47
it expandedmở rộng even more
186
502000
2000
Vì vậy chúng tôi nghĩ chúng tôi có thể mở rộng
08:49
when we lookednhìn at corecốt lõi setsbộ of genesgen
187
504000
2000
hoặc thu nhỏ gen, tuỳ vào góc nhìn của những người ở đây,
08:51
of around 310 or so.
188
506000
2000
đến khoảng 300 đến 400 gen
08:53
So we think that we can expandmở rộng
189
508000
2000
từ tối thiểu 500.
08:55
or contracthợp đồng genomesbộ gen, dependingtùy on your pointđiểm of viewlượt xem here,
190
510000
3000
Cách duy nhất để chứng minh những ý tưởng này
08:58
to maybe 300 to 400 genesgen
191
513000
3000
là xây dựng nhiễm sắc thể nhân tạo với những gen này
09:01
from the minimaltối thiểu of 500.
192
516000
2000
và chúng tôi phải làm điều này trong phong cách cassette-based.
09:03
The only way to provechứng minh these ideasý tưởng
193
518000
3000
Chúng tôi nhận ra tỗng hợp chính xác DNA
09:06
was to constructxây dựng an artificialnhân tạo chromosomenhiễm sắc thể with those genesgen in them,
194
521000
3000
với những mảnh lớn là rất khó.
09:09
and we had to do this in a cassette-basedbăng cassette fashionthời trang.
195
524000
3000
Ham Smith và Clyde Hutchinson, những đồng nghiệp của tôi,
09:12
We foundtìm that synthesizingtổng hợp accuratechính xác DNADNA
196
527000
2000
đã phát triển một phương pháp mới
09:14
in largelớn piecesmiếng was extremelyvô cùng difficultkhó khăn.
197
529000
3000
cho phép chúng tôi tổng hợp cặp virus
09:17
HamHam SmithSmith and ClydeClyde HutchisonHutchison, my colleaguesđồng nghiệp on this,
198
532000
3000
chỉ trong 2 tuần
09:20
developedđã phát triển an excitingthú vị newMới methodphương pháp
199
535000
2000
và cho kết quả chính xác 100 phần trăm,
09:22
that allowedđược cho phép us to synthesizetổng hợp a 5,000-base-căn cứ pairđôi virusvirus
200
537000
3000
xét về mặt trình tự và sinh học.
09:25
in only a two-weekhai tuần periodgiai đoạn
201
540000
2000
Đó là một thử nghiệm khá thú vị - khi chúng tôi chỉ cần lấy các mảnh tổng hợp của DNA,
09:27
that was 100 percentphần trăm accuratechính xác,
202
542000
3000
đưa chúng vào trong các vi khuẩn một cách đột ngột
09:30
in termsđiều kiện of its sequencetrình tự and its biologysinh học.
203
545000
2000
và DNA bắt đầu quá trình sản xuất các hạt virus
09:33
It was a quitekhá excitingthú vị experimentthí nghiệm -- when we just tooklấy the syntheticsợi tổng hợp piececái of DNADNA,
204
548000
4000
sau đó quay lại và giết chết vi khuẩn.
09:37
injectedtiêm it in the bacteriavi khuẩn and all of a suddenđột nhiên,
205
552000
2000
Đây không phải là virus tổng hợp đầu tiên
09:39
that DNADNA startedbắt đầu drivingđiều khiển the productionsản xuất of the virusvirus particlescác hạt
206
554000
5000
virus bại liệt đã được tạo ra một năm trước đó
09:44
that turnedquay around and then killedbị giết the bacteriavi khuẩn.
207
559000
3000
nhưng nó chỉ có một phần ngàn cơ hội hoạt động
09:47
This was not the first syntheticsợi tổng hợp virusvirus --
208
562000
2000
và mất ba năm để thực hiện.
09:49
a poliobệnh bại liệt virusvirus had been madethực hiện a yearnăm before --
209
564000
3000
Đây là phim hoạt hình về cấu trúc của phi x 174.
09:53
but it was only one ten-thousandthmười nghìn as activeđang hoạt động
210
568000
2000
Đây là trường hợp phần mềm tự xây dựng phần cứng,
09:55
and it tooklấy threesố ba yearsnăm to do.
211
570000
3000
và đó là những khái niệm trong sinh học.
09:58
This is a cartoonhoạt hình of the structurekết cấu of phiphi X 174.
212
573000
4000
Mọi người ngay lập tức lo lắng về chiến tranh sinh học,
10:02
This is a casetrường hợp where the softwarephần mềm now buildsxây dựng its ownsở hữu hardwarephần cứng,
213
577000
4000
và tôi đã chứng nhận trước uỷ ban Thượng viện,
10:06
and that's the notionsquan niệm that we have with biologysinh học.
214
581000
4000
và một ủy ban đặc biệt của chính phủ Hoa Kỳ đã thiết lập
10:10
People immediatelyngay jumpnhảy to concernslo ngại about biologicalsinh học warfarechiến tranh,
215
585000
4000
để xem lại về vấn đề này.
10:14
and I had recentgần đây testimonylời khai before a SenateThượng viện committeeủy ban,
216
589000
4000
Tôi nghĩ rằng hãy luôn lưu ý về tính thực tế,
10:18
and a specialđặc biệt committeeủy ban the U.S. governmentchính quyền has setbộ up
217
593000
2000
trái ngược với trí tưởng tượng của con người.
10:20
to reviewôn tập this areakhu vực.
218
595000
2000
Cơ bản là, bất kì virus nào được sắp xếp ngày hôm nay
10:22
And I think it's importantquan trọng to keep realitythực tế in mindlí trí,
219
597000
3000
thì gen đều có thể được tạo ra.
10:25
versusđấu với what happensxảy ra with people'sngười imaginationstrí tưởng tượng.
220
600000
4000
Và mọi người ngay lập tức lăn tăn về đậu mùa hay Ebola,
10:29
BasicallyVề cơ bản, any virusvirus that's been sequencedtrình tự todayhôm nay --
221
604000
3000
nhưng DNA từ sinh vật này không lây nhiễm.
10:32
that genomebộ gen can be madethực hiện.
222
607000
2000
Vì vậy kể cả khi ai đó tạo ra gen đậu mùa,
10:34
And people immediatelyngay freakquái vật out about things about EbolaEbola or smallpoxbệnh đậu mùa,
223
609000
4000
thì bản thân DNA không gây ra lây nhiễm.
10:38
but the DNADNA from this organismcơ thể is not infectivenhiễm trùng.
224
613000
4000
Mối quan tâm thực sự của phòng an ninh
10:42
So even if somebodycó ai madethực hiện the smallpoxbệnh đậu mùa genomebộ gen,
225
617000
3000
là virus được thiết kế riêng.
10:45
that DNADNA itselfchinh no would not causenguyên nhân infectionsnhiễm trùng.
226
620000
3000
Và chỉ có hai quốc gia, U.S. và liên bang Xô Viết
10:49
The realthực concernmối quan ngại that securityBảo vệ departmentsphòng ban have
227
624000
3000
có nỗ lực đáng kể
10:52
is designernhà thiết kế virusesvi rút.
228
627000
2000
tạo ra tác nhân chiến tranh sinh học.
10:54
And there's only two countriesquốc gia, the U.S. and the formertrước đây SovietLiên Xô UnionLiên minh,
229
629000
4000
Nếu nghiên cứu đó thực sự ngưng lại,
10:58
that had majorchính effortsnỗ lực
230
633000
2000
thì sẽ có rất ít hoạt động
11:00
on tryingcố gắng to createtạo nên biologicalsinh học warfarechiến tranh agentsđại lý.
231
635000
3000
về các bí quyết tạo ra virus trong tương lai.
11:03
If that researchnghiên cứu is trulythực sự discontinuedngưng,
232
638000
3000
Tôi nghĩ rằng các sinh vật đơn bào có thể xảy ra trong vòng hai năm.
11:06
there should be very little activityHoạt động
233
641000
2000
Và các tế bào có thể có nhân điển hình,
11:08
on the know-howbí quyết to make designernhà thiết kế virusesvi rút in the futureTương lai.
234
643000
4000
mà chúng ta có
11:12
I think single-cellđơn bào organismssinh vật are possiblekhả thi withinbên trong two yearsnăm.
235
647000
4000
là có thể trong vòng một thập kỷ.
11:16
And possiblycó thể eukaryoticsinh vật nhân tạo cellstế bào,
236
651000
3000
Bây giờ chúng tôi đang làm hàng chục cấu trúc khác nhau,
11:19
those that we have,
237
654000
2000
bởi vì chúng ta có thể đa dạng hoá cassettes và gen
11:21
are possiblekhả thi withinbên trong a decadethập kỷ.
238
656000
2000
và đưa vào nhiễm sắc thể nhân tạo.
11:24
So we're now makingchế tạo severalmột số dozen differentkhác nhau constructscấu trúc,
239
659000
4000
Bí quyết là, làm thế nào thể nào để đưa vào?
11:28
because we can varythay đổi the cassettesbăng cát xét and the genesgen
240
663000
3000
Chúng tôi bắt đầu với những mảnh này,
11:31
that go into this artificialnhân tạo chromosomenhiễm sắc thể.
241
666000
2000
và sau đó chúng ta có một hệ thống tái tổ hợp tương đồng
11:33
The keyChìa khóa is, how do you put all of the othersKhác?
242
668000
2000
sau đó ráp chúng vào một nhiễm sắc thể.
11:35
We startkhởi đầu with these fragmentsmảnh vỡ,
243
670000
2000
Điều này bắt nguồn từ một sinh vật, radiodurans deinococcus,
11:37
and then we have a homologoustương đồng recombinationtái kết hợp systemhệ thống
244
672000
3000
có thể bị ba triệu rads bức xạ chiếu vào mà không chết.
11:40
that reassemblesreassembles those into a chromosomenhiễm sắc thể.
245
675000
4000
Nó ráp lại gen sau vụ nổ bức xạ
11:44
This is derivednguồn gốc from an organismcơ thể, deinococcuskhử cầu khuẩn radioduransradiodurans,
246
679000
3000
trong vòng từ 12 đến 24 giờ,
11:47
that can take threesố ba milliontriệu radsrads of radiationsự bức xạ and not be killedbị giết.
247
682000
5000
sau khi nhiễm sắc thể của nó bị thổi đi theo đúng nghĩa đen.
11:53
It reassemblesreassembles its genomebộ gen after this radiationsự bức xạ burstnổ
248
688000
4000
Sinh vật này phổ biến nhất trên hành tinh,
11:57
in about 12 to 24 hoursgiờ,
249
692000
2000
và bây giờ có lẽ vẫn còn tồn tại
11:59
after its chromosomesnhiễm sắc thể are literallynghĩa đen blownthổi apartxa nhau.
250
694000
3000
ở bên ngoài không gian.
Đây là một cốc thuỷ sinh sau
khoảng nửa triệu rads bức xạ.
Nó bắt đầu cháy và vỡ,
12:02
This organismcơ thể is ubiquitousphổ biến on the planethành tinh,
251
697000
2000
trong khi các vi khuẩn dưới đáy
trở nên vui mừng hơn.
12:04
and existstồn tại perhapscó lẽ now
252
699000
2000
Đây là bức ảnh về những gì xảy ra:
12:06
in outerbên ngoài spacekhông gian dueđến hạn to all our traveldu lịch there.
253
701000
3000
ở phần trên là gen
12:10
This is a glassly beakercốc after
254
705000
2000
sau 1.7 triệu rads bức xạ.
12:12
about halfmột nửa a milliontriệu radsrads of radiationsự bức xạ.
255
707000
2000
Nhiễm sắc thể bị thổi ra ngoài theo đúng nghĩa đen.
12:14
The glassly startedbắt đầu to burnđốt cháy and crackcrack,
256
709000
2000
Và đây là DNA tự lắp ráp lại
12:16
while the microbesvi khuẩn sittingngồi in the bottomđáy
257
711000
2000
24 giờ sau.
12:18
just got happierhạnh phúc hơn and happierhạnh phúc hơn.
258
713000
2000
Thật sự là tuyệt vời khi những sinh vật này có thể làm được điều đó,
12:20
Here'sĐây là an actualthực tế picturehình ảnh of what happensxảy ra:
259
715000
2000
và chúng ta có thể có hàng ngàn,
12:22
the tophàng đầu of this showstrình diễn the genomebộ gen
260
717000
2000
hoặc chục ngàn những loài khác nhau
12:24
after 1.7 milliontriệu radsrads of radiationsự bức xạ.
261
719000
3000
trên hành tinh này có khả năng tương tự.
12:27
The chromosomenhiễm sắc thể is literallynghĩa đen blownthổi apartxa nhau.
262
722000
2000
Sau khi các bộ gen được tổng hợp,
12:29
And here'sđây là that sametương tự DNADNA automaticallytự động reassembledlắp ráp
263
724000
4000
bước đầu tiên chỉ là cấy chúng
12:33
24 hoursgiờ latermột lát sau.
264
728000
2000
vào một tế bào không có bộ gen.
12:35
It's trulythực sự stunningKinh ngạc that these organismssinh vật can do that,
265
730000
3000
Vì vậy, chúng tôi nghĩ rằng các tế bào tổng hợp sẽ có tiềm năng to lớn,
12:38
and we probablycó lẽ have thousandshàng nghìn,
266
733000
2000
không chỉ cho sự hiểu biết cơ bản sinh học
12:40
if not tenshàng chục of thousandshàng nghìn, of differentkhác nhau speciesloài
267
735000
2000
nhưng hy vọng là còn về các vấn đề về môi trường và xã hội.
12:42
on this planethành tinh that are capablecó khả năng of doing that.
268
737000
3000
Ví dụ, từ các sinh vật thứ ba, chúng tôi sắp xếp,
12:45
After these genomesbộ gen are synthesizedtổng hợp,
269
740000
2000
Methanococcus jannaschii - sống ở nhiệt độ sôi nước;
12:47
the first stepbậc thang is just transplantingcấy ghép them
270
742000
2000
nguồn năng lượng của nó là hydro
12:49
into a celltế bào withoutkhông có a genomebộ gen.
271
744000
4000
và tất cả carbon đến từ CO2 nó lấy từ môi trường.
12:53
So we think syntheticsợi tổng hợp cellstế bào are going to have tremendousto lớn potentialtiềm năng,
272
748000
4000
Vì vậy, chúng tôi biết rất nhiều con đường khác nhau,
12:57
not only for understandinghiểu biết the basisnền tảng of biologysinh học
273
752000
3000
hàng ngàn sinh vật khác nhau bây giờ
13:00
but for hopefullyhy vọng environmentalmôi trường and societyxã hội issuesvấn đề.
274
755000
3000
thải ra khi CO2,
13:03
For examplethí dụ, from the thirdthứ ba organismcơ thể we sequencedtrình tự,
275
758000
3000
và lấy nó trở lại.
13:06
MethanococcusMethanococcus jannaschiijannaschii -- it livescuộc sống in boilingsôi waterNước temperaturesnhiệt độ;
276
761000
4000
Vì vậy thay vì dùng carbon từ dầu
13:10
its energynăng lượng sourcenguồn is hydrogenhydro
277
765000
2000
cho quá trình tổng hơp,
13:12
and all its carboncarbon comesđến from COCO2 it captureschụp lại back from the environmentmôi trường.
278
767000
5000
chúng tôi có thể sử dụng carbon
13:17
So we know lots of differentkhác nhau pathwayscon đường,
279
772000
2000
và đưa nó trở lại không khí,
13:19
thousandshàng nghìn of differentkhác nhau organismssinh vật now
280
774000
3000
chuyển nó vào polyme sinh học
13:22
that livetrực tiếp off of COCO2,
281
777000
2000
hoặc những sản phẩm khác.
13:24
and can capturenắm bắt that back.
282
779000
2000
Chúng tôi có một sinh vật sống nhờ carbon monoxide,
13:26
So insteadthay thế of usingsử dụng carboncarbon from oildầu
283
781000
3000
và chúng tôi dùng để giảm năng lượng
13:29
for syntheticsợi tổng hợp processesquy trình,
284
784000
2000
để tách nước thành hydro và oxy.
13:31
we have the chancecơ hội of usingsử dụng carboncarbon
285
786000
3000
Ngoài ra, có rất nhiều con đường
13:34
and capturingnắm bắt it back from the atmospherekhông khí,
286
789000
3000
có thể được thiết kế quá trình cho chuyển hóa mêtan.
13:37
convertingchuyển đổi that into biopolymersbiopolyme
287
792000
2000
Và DuPont có một chương trình lớn với Statoil ở Na Uy
13:39
or other productscác sản phẩm.
288
794000
2000
để nắm bắt và chuyển đổi mêtan
13:41
We have one organismcơ thể that livescuộc sống off of carboncarbon monoxidemonoxit,
289
796000
3000
từ các mỏ khí có thành các sản phẩm hữu ích.
13:44
and we use as a reducinggiảm powerquyền lực
290
799000
2000
Trong một thời gian ngắn, tôi nghĩ sẽ có một lĩnh vực mới
13:46
to splitphân chia waterNước to producesản xuất hydrogenhydro and oxygenôxy.
291
801000
4000
gọi là "tổ hợp gen"
13:50
AlsoCũng, there's numerousnhiều pathwayscon đường
292
805000
2000
bởi vì với những khả năng tổng hợp mới,
13:52
that can be engineeredthiết kế metabolizingchuyển hóa methanekhí mê-tan.
293
807000
4000
các danh mục gen dàn trải ra
13:56
And DuPontDuPont has a majorchính programchương trình with StatoilPhủ in NorwayNa Uy
294
811000
4000
và tái tổ hợp tương đồng,
14:00
to capturenắm bắt and convertđổi the methanekhí mê-tan
295
815000
2000
chúng tôi nghĩ rằng chúng ta có thể thiết kế một robot để thực hiện
14:02
from the gaskhí đốt fieldslĩnh vực there into usefulhữu ích productscác sản phẩm.
296
817000
4000
có thể là một triệu nhiễm sắc thể khác nhau một ngày.
14:06
WithinTrong vòng a shortngắn while, I think there's going to be a newMới fieldcánh đồng
297
821000
2000
Và do đó, với tất cả sinh vật học,
14:08
calledgọi là "CombinatorialTổ hợp GenomicsGenomics,"
298
823000
2000
bạn lựa chọn thông qua sàng lọc,
14:10
because with these newMới synthesistổng hợp capabilitieskhả năng,
299
825000
3000
cho dù bạn sàng lọc để sản xuất hydro,
14:13
these vastrộng lớn genegen arraymảng repertoirestiết mục
300
828000
3000
hoặc sản xuất hóa chất, hay chỉ để tồn tại.
14:16
and the homologoustương đồng recombinationtái kết hợp,
301
831000
2000
Để hiểu được vai trò của các gen
14:18
we think we can designthiết kế a robotrobot to make
302
833000
2000
không phải là vấn đề quá khó khăn.
14:20
maybe a milliontriệu differentkhác nhau chromosomesnhiễm sắc thể a day.
303
835000
3000
Chúng tôi đang cố gắng điều chỉnh quang hợp
14:24
And thereforevì thế, as with all biologysinh học,
304
839000
2000
để sản xuất hydro trực tiếp
từ ánh sáng mặt trời
14:26
you get selectionlựa chọn throughxuyên qua screeningkiểm tra,
305
841000
3000
Quang hợp được điều chế bằng oxy,
14:29
whetherliệu you're screeningkiểm tra for hydrogenhydro productionsản xuất,
306
844000
2000
và chúng ta có oxygen-insensitive hydrogenase
14:31
or chemicalhóa chất productionsản xuất, or just viabilitykhả năng sống.
307
846000
3000
có thể thay đổi quá trình.
14:34
To understandhiểu không the rolevai trò of these genesgen
308
849000
2000
Chúng tôi cũng kết hợp cellulase,
14:36
is going to be well withinbên trong reachchạm tới.
309
851000
2000
enzym phân huỷ đường phức thành đường đơn
14:38
We're tryingcố gắng to modifysửa đổi photosynthesisquang hợp
310
853000
3000
và lên men trong cùng một tế bào
14:41
to producesản xuất hydrogenhydro directlytrực tiếp from sunlightánh sáng mặt trời.
311
856000
3000
để sản xuất etanol.
14:44
PhotosynthesisQuang hợp is modulatedđiều chế by oxygenôxy,
312
859000
3000
Sản xuất được phẩm đang được tiến hành
14:47
and we have an oxygen-insensitivekhông oxy hydrogenasehydrogenase
313
862000
3000
ở những phòng thí nghiệm chính
14:50
that we think will totallyhoàn toàn changethay đổi this processquá trình.
314
865000
5000
và sử dụng vi khuẩn.
14:55
We're alsocũng thế combiningkết hợp cellulaseschất xenlulaza,
315
870000
2000
Các chất hóa học từ các hợp chất trong môi trường
14:57
the enzymesenzyme that breakphá vỡ down complexphức tạp sugarsĐường into simpleđơn giản sugarsĐường
316
872000
3000
có cấu trúc phức tạp hơn
15:00
and fermentationlên men in the sametương tự celltế bào
317
875000
3000
những hợp chất tốt nhất mà chúng tôi có thể sản xuất.
15:03
for producingsản xuất ethanolethanol.
318
878000
2000
Tôi nghĩ rằng những loài được thiết kế trong tương lai
15:06
PharmaceuticalDược phẩm productionsản xuất is alreadyđã underDưới way
319
881000
2000
có thể là nguồn thức ăn
15:08
in majorchính laboratoriesphòng thí nghiệm
320
883000
2000
hoặc hy vọng là nguồn năng lượng,
15:10
usingsử dụng microbesvi khuẩn.
321
885000
2000
xử lý môi trường
15:12
The chemistryhóa học from compoundshợp chất in the environmentmôi trường
322
887000
3000
và có lẽ
15:15
is ordersđơn đặt hàng of magnitudeđộ lớn more complexphức tạp
323
890000
2000
thay thế ngành công nghiệp hoá dầu.
15:17
than our besttốt chemistshóa học của can producesản xuất.
324
892000
2000
Tôi sẽ kết thúc với các nghiên cứu về đạo đức
và chính sách.
15:20
I think futureTương lai engineeredthiết kế speciesloài
325
895000
2000
Chúng tôi trì hoãn bắt đầu thí nghiệm trong năm 1999
15:22
could be the sourcenguồn of foodmón ăn,
326
897000
2000
cho đến khi chúng tôi hoàn thành bài viết
đạo đức sinh học 1.5 năm
15:24
hopefullyhy vọng a sourcenguồn of energynăng lượng,
327
899000
2000
để xem liệu chúng ta có nên cố gắng tạo ra một loài nhân tạo.
15:26
environmentalmôi trường remediationsự khắc phục
328
901000
3000
Mỗi tôn giáo lớn đều tham gia trong đó.
15:29
and perhapscó lẽ
329
904000
2000
Đó quả thật là một nghiên cứu rất lạ,
15:31
replacingthay thế the petrochemicalhóa dầu industryngành công nghiệp.
330
906000
2000
bởi vì các nhà lãnh đạo tôn giáo khác nhau sử dụng kinh thánh như sách luật,
15:33
Let me just closegần with ethicalđạo đức and policychính sách studieshọc.
331
908000
3000
và họ không thể tìm thấy bất cứ điều gì là cấm tạo ra cuộc sống
15:37
We delayedtrì hoãn the startkhởi đầu of our experimentsthí nghiệm in 1999
332
912000
4000
vì vậy nó OK. Điều lo lăng cuối cùng
15:41
untilcho đến we completedhoàn thành a year-and-a-halfnăm rưỡi bioethicalđạo đức reviewôn tập
333
916000
3000
là khía cạnh chiến tranh sinh học,
15:44
as to whetherliệu we should try and make an artificialnhân tạo speciesloài.
334
919000
4000
nhưng hãy để chúng tôi bắt đầu thí nghiệm
15:48
EveryMỗi majorchính religiontôn giáo participatedtham gia in this.
335
923000
3000
cho lý do mà chúng tôi thực hiện chúng.
15:51
It was actuallythực ra a very strangekỳ lạ studyhọc,
336
926000
2000
Ngay bây giờ quỹ Sloan Foundation tài trợ
15:53
because the variousnhiều religiousTôn giáo leaderslãnh đạo were usingsử dụng theirhọ scripturesthánh thư as lawpháp luật bookssách,
337
928000
5000
một nghiên cứu đa chế về điều này,
15:58
and they couldn'tkhông thể find anything in them prohibitingcấm makingchế tạo life,
338
933000
3000
để tìm ra lợi ích và tác hại đối với cộng đồng,
16:01
so it mustphải be OK. The only ultimatetối hậu concernslo ngại
339
936000
3000
và quy tắc mà các nhóm khoa học như tôi
16:04
were biologicalsinh học warfarechiến tranh aspectscác khía cạnh of this,
340
939000
3000
nên thực hiện,
16:08
but gaveđưa ra us the go aheadphía trước to startkhởi đầu these experimentsthí nghiệm
341
943000
3000
và chúng tôi đang cố gắng để lấy ví dụ tốt và bước tiếp.
16:11
for the reasonslý do we were doing them.
342
946000
2000
Có rất nhiều vấn đề phức tạp.
16:13
Right now the SloanSloan FoundationNền tảng has just fundedđược tài trợ
343
948000
2000
Ngoại trừ mối đe doạ của khủng bố sinh học,
16:15
a multi-institutionalnhiều thể chế studyhọc on this,
344
950000
3000
đó là vấn đề đơn giản xét về mặt,
16:18
to work out what the riskrủi ro and benefitslợi ích to societyxã hội are,
345
953000
3000
chúng ta liệu có thể sản xuất năng lượng sạch,
16:21
and the rulesquy tắc that scientificthuộc về khoa học teamsđội suchnhư là as my ownsở hữu
346
956000
3000
có lẽ là một cuộc cách mạng
16:24
should be usingsử dụng in this areakhu vực,
347
959000
2000
mà các nước đang phát triển có thể thực hiện.
16:26
and we're tryingcố gắng to setbộ good examplesví dụ as we go forwardphía trước.
348
961000
3000
và những quá trình thì đơn giản.
16:30
These are complexphức tạp issuesvấn đề.
349
965000
2000
Cảm ơn rất nhiều.
16:32
ExceptNgoại trừ for the threatmối đe dọa of bio-terrorismkhủng bố sinh học,
350
967000
2000
16:34
they're very simpleđơn giản issuesvấn đề in termsđiều kiện of,
351
969000
2000
16:36
can we designthiết kế things to producesản xuất cleandọn dẹp energynăng lượng,
352
971000
4000
16:40
perhapscó lẽ revolutionizingcách mạng
353
975000
2000
16:42
what developingphát triển countriesquốc gia can do
354
977000
3000
16:45
and providecung cấp throughxuyên qua variousnhiều simpleđơn giản processesquy trình.
355
980000
3000
16:48
Thank you very much.
356
983000
2000
Translated by Do Lam

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Craig Venter - Biologist, genetics pioneer
In 2001, Craig Venter made headlines for sequencing the human genome. In 2003, he started mapping the ocean's biodiversity. And now he's created the first synthetic lifeforms -- microorganisms that can produce alternative fuels.

Why you should listen

Craig Venter, the man who led the private effort to sequence the human genome, is hard at work now on even more potentially world-changing projects.

First, there's his mission aboard the Sorcerer II, a 92-foot yacht, which, in 2006, finished its voyage around the globe to sample, catalouge and decode the genes of the ocean's unknown microorganisms. Quite a task, when you consider that there are tens of millions of microbes in a single drop of sea water. Then there's the J. Craig Venter Institute, a nonprofit dedicated to researching genomics and exploring its societal implications.

In 2005, Venter founded Synthetic Genomics, a private company with a provocative mission: to engineer new life forms. Its goal is to design, synthesize and assemble synthetic microorganisms that will produce alternative fuels, such as ethanol or hydrogen. He was on Time magzine's 2007 list of the 100 Most Influential People in the World.

In early 2008, scientists at the J. Craig Venter Institute announced that they had manufactured the entire genome of a bacterium by painstakingly stitching together its chemical components. By sequencing a genome, scientists can begin to custom-design bootable organisms, creating biological robots that can produce from scratch chemicals humans can use, such as biofuel. And in 2010, they announced, they had created "synthetic life" -- DNA created digitally, inserted into a living bacterium, and remaining alive.

More profile about the speaker
Craig Venter | Speaker | TED.com