Jim Simons: The mathematician who cracked Wall Street
Jim Simons: Cuộc phỏng vấn hiếm hoi với nhà toán học đã giải mã Phố Wall
After astonishing success as a mathematician, code breaker and billionaire hedge fund manager, Jim Simons is mastering yet another field: philanthropy. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
of a mathematical phenom.
của một thần đồng toán học .
and MIT at a young age.
và MIT khi còn rất trẻ.
that's the National Security Agency --
where they hired mathematicians
nơi họ thuê các nhà toán học
and stuff like that.
và những thứ như vậy
at your own mathematics,
làm toán học của riêng bạn,
working on their stuff.
làm công việc của họ.
well, the Vietnam War was on,
à,lúc đó đang có chiến tranh ở Việt Nam,
was a big fan of the war
cũng là một người hâm mộ chiến tranh
a magazine section cover story,
một câu chuyện trên trang bìa,
I thought it was stupid.
tôi nghĩ nó thật ngu xuẩn.
which they published,
tờ báo mà họ đã xuất bản,
who works for Maxwell Taylor,
làm việc cho Maxwell Taylor,
agrees with his views.
đồng ý với quan điểm của ông ta.
from General Taylor's.
and some kid came around
có một người đến gần,
from Newsweek magazine
của tạp chí Newsweek
and ask what I was doing about my views.
và hỏi tôi đang làm gì với quan điểm đó.
mostly mathematics now,
giải quyết các bài toán của mình,
then I'll do mostly their stuff."
tôi gần như sẽ làm việc cho họ."
intelligent thing I'd done that day --
từ trước đến giờ vào ngày hôm đó
that I gave that interview.
tôi đã có một cuộc phỏng vấn.
"I've got to call Taylor."
"Tôi phải gọi điện cho Taylor."
because you went on to Stony Brook
bởi vì ông đã tới Stony Brook,
với người đàn ông này.
mathematicians of the century.
giỏi nhất trong thế kỉ.
I was a graduate student at Berkeley.
khi còn là thạc sĩ ở Berkeley.
and he liked them.
và ông ấy thích chúng.
which you can easily see up there.
mà bạn có thể xem ở trên đây.
a famous paper together.
cùng với nhau.
được không ạ?
explain it to somebody.
cho một ai đó.
Không nhiều người đâu.
it had something to do with spheres,
ta có thể làm gì với mặt cầu này,
but I'll say about that work --
nhưng tôi sẽ không nói về công việc đó đâu
but before we get to that --
nhưng trước khi chúng tôi làm được
Chern cũng vậy.
that's now flourishing.
mà bây giờ đã mở rộng hơn.
it happened to apply to physics,
điều này xảy ra khi áp dụng vào Vật lí,
at least I knew nothing about physics,
ít nhất là tôi không biết gì về vật lí,
knew a heck of a lot.
biết nhiều hơn tôi là mấy.
after the paper came out,
sau khi công trình được công bố,
started applying it to string theory
bắt đầu áp dụng nó vào lí thuyết dây
to what's called "condensed matter."
vào một thứ tên là" chất rắn."
called Chern-Simons invariants
định luật Chern-Simons bất biến
that it would be applied to physics.
công trình này có thể áp dụng vào vật lí.
you never know where it's going to go.
bạn không thể đoán được nó đang đi đến đâu.
how evolution shapes human minds
làm thay đổi suy nghĩ của con người như thế nào
nhận thức được sự thật.
with a mathematical theory,
với một lí thuyết toán học,
that it's being applied
nó đang được áp dụng
the actual physical world.
thế giới vật lí thực tế.
named [Eugene] Wigner,
tên là [Eugene] Wigner,
effectiveness of mathematics.
về những hiệu quả bất hợp lí của toán học.
which is rooted in the real world
bắt nguồn từ thế giới thực
measure, everyone would do that --
đo đạc, mọi người đều có thể làm được-
back to save the day.
để tiết kiệm thời gian.
and Einstein realized,
và Einstein đã nhận ra,
in which I can cast general relativity."
kiểm nghiệm thuyết tương đối"
Đó là một bí mật.
piece of ingenuity.
một bài toán sáng tạo
and it has a lattice around it --
và có một lưới sắt bao quanh nó--
originally observed by [Leonhard] Euler,
được quan sát bởi [Leonhard] Euler,
vào những năm 1770.
a very important field in mathematics:
một lĩnh vực quan trọng trong toán học:
từ những vấn đề này.
12 edges, six faces.
12 cạnh, 6 mặt.
vertices minus edges plus faces --
lấy các đỉnh trừ các cạnh cộng các mặt
these are triangles covering --
có 3 hình tam giác bao trùm
plus faces still equals two.
công các mặt vẫn bằng 2.
any which way --
theo nhiều cách khác nữa
of polygons and triangles
các đa giác và các hình tam giác
plus faces -- you'll get two.
cộng các mặt-- vẫn sẽ bằng 2.
of a doughnut: 16 vertices
của chiếc bánh donut: 16 đỉnh
32 edges, 16 faces.
32 cạnh, 16 mặt.
with squares or triangles
những hình vuông hoặc hình tam giác
you're going to get zero.
kết quả vẫn bằng 0.
the Euler characteristic.
tính chất Euler.
a topological invariant.
tô pô bất biến.
you're always get the same answer.
bạn sẽ luôn nhận đươc kết quả như nhau.
from the mid-1700s,
từ giữa những năm 1700,
algebraic topology.
tô pô đại số.
took an idea like this and moved it
là tiếp nhận ý tưởng này và phát triển nó
and found new invariances?
và tìm thấy những vật bất biến mới?
higher-dimensional invariants:
vật thể bất biến trong không gian cao hơn:
actually, there were Chern classes.
thực ra là các lớp học của Chern.
of these types of invariants.
với một trong số chúng
and we uncovered some new things.
chúng tôi đã phát hiện ra một số thứ mới
while he was writing --
khi đang viết sách--
perhaps be these invariants.
sẽ không có những vật thể bất biến này
a flavor of that amazing mind in there.
cơ hội được thưởng thức tài năng này.
and having been a code-cracker at the NSA,
và trở thành nhà giải mã tại NSA,
in the financial industry.
trong ngành công nghiệp tài chính,
efficient market theory.
lý thuyết thị trường hiệu quả.
astonishing returns over two decades.
tạo ra lợi nhuận đáng kinh ngạc trong hơn 2 thập kỉ qua.
wasn't just the size of the returns,
đó không chỉ là về số lượng lợi nhuận,
with surprisingly low volatility and risk,
một cách đáng kinh ngạc và rủi ro,
a wonderful group of people.
với những con người tuyệt vời.
gotten a little tired of mathematics.
tôi đã thấy hơi mệt mỏi với toán học.
I had a little money.
tôi có một ít tiền.
và mọi thứ đều ổn.
with pure luck.
nhờ may mắn.
after a while I realized:
sau một thời gian tôi đã nhận ra:
and we started making some models --
chúng tôi bắt đầu dựng một số mô hình
at IDA [Institute for Defense Analyses].
khi còn ở IDA [Viện Phân tích Quốc phòng]
you test it out on a computer.
bạn thử nghiệm nó trên máy tính.
Nó không làm việc được à? Cứ như vậy.
một chút không ạ?
of some commodity.
cho một số mặt hàng.
"That's just a random, up-and-down walk --
sự ngẫu nhiên,đi lên và đi xuống
over that whole period of time."
trong toàn bộ khoảng thời gian."
looking at that,
là một sự ngẫu nhiên?
kind of a graph from the old days,
được sử dụng từ lâu rồi,
had a tendency to trend.
có một xu hướng nhất định.
you see here, but trending in periods.
như ở đây,mà còn là xu hướng theo giai đoạn.
I'm going to predict today,
tôi sẽ dự đoán ngày hôm nay,
trong vòng 20 ngày qua.
and I'd make some money.
và tôi sẽ kiếm được tiền,
such a system would work --
hệ thống như thế này có thể hoạt động
có thể hoạt động được.
money, you'd make money.
thua lỗ, bạn kiếm được tiền.
during that period.
trong giai đoạn này.
a bunch of lengths of trends in time
một loạt độ dài của các xu hướng trong khoảng thời gian
was predictive of what happened next.
được dự đoán những gì xảy ra tiếp theo.
and see what worked best.
những thứ đó và xem cái nào hoạt động tốt nhất.
have been great in the '60s,
tuyệt vời vào những năm 60,
không còn được như vậy.
trong tình huống này?
by finding other approaches --
bằng cách tìm cách thức tiếp cận khác--
đến một mức nào đó.
a tremendous amount of data --
một lượng dữ liệu lớn--
in the early days.
bằng tay vào những ngày đầu tiên.
and copied interest rate histories
và sao chép lịch sử lãi suất
because it didn't exist on computers.
bởi vì nó không có trên máy tính.
đó chính là chìa khóa.
people to do fundamental trading.
làm thế nào để thuê nhân viên làm những giao dịch cơ bản.
some didn't make money.
một số thì kiếm tiền,một số thì không.
được điều này.
để thuê những nhà khoa học
in that department.
trong ngành này.
got better and better,
trở nên tốt hơn, tốt hơn,
something remarkable at Renaissance,
những việc gây chú ý khi ở Renaissance.
this group of people,
những con người này,
who could be lured away by money.
bằng súng, những người có thể bị lừa bởi tiền bạc.
exciting mathematics and science.
là làm việc với toán học và khoa học.
trở thành sự thật.
because of the money.
không có ai đến làm là vì tiền.
came because of the money.
đến làm là vì tiền.
because it would be fun.
play in all this?
trong tất cả việc này?
what we did was machine learning.
điều chúng tôi làm chính là "máy học".
to simulate different predictive schemes,
thử mô phỏng theo các chương trình khác nhau,
the way we did things.
như cách chúng ta thường làm.
can be really quite wild and unexpected.
khác nhau này có thể khá thoải mái và bất ngờ.
mọi thứ phải không?
length of dresses, political opinion.
độ dài của những bộ váy, quan điểm chính trị.
là điều chúng tôi chưa thử làm.
except hem lengths.
ngoại trừ chiều dài của đường viền.
volumes, you name it.
các cuốn sách, bạn đặt tên cho nó.
một ngày.
and get it ready for analysis.
và khiến cho nó sẵn sàng để phân tích.
hypothesis is not correct.
là không chính xác,
might be just a random thing.
có thể chỉ là một sự ngẫu nhiên.
at multiple strange anomalies,
những điều khác thường,
might be a random thing;
đều có thể chỉ là ngẫu nhiên;
you can tell that it's not.
anh có thể nói rằng không phải như vậy.
for a sufficiently long time --
kéo dài trong một thời gian vừa đủ--
random is not high.
anomalies can get washed out.
of the business.
lên hàng đầu.
at the hedge fund industry now
những quỹ đầu tư công nghiệp hiện nay
đang tiếp cận chúng.
about that industry,
về nền công nghiệp đó,
industry in general?
công nghiệp nói chung chưa?
helping increase inequality?
đang giúp gia tăng sự bất bình đẳng?
in the hedge fund industry?
three or four years,
hay 4 năm trước,
has not done so wonderfully.
quỹ đầu tư chưa thực sự tuyệt vời lắm.
going up as everybody knows,
lớn mạnh như mọi người đã biết,
that's been created in the last --
cuối cùng cũng được tạo ra--
has not been created by hedge funds.
sẽ không còn được tạo ra bởi quỹ đầu tư.
"What's a hedge fund?"
" Quỹ đầu tư là gì?"
and 20 percent of profits.
và 20% lợi nhuận.
different kinds of creatures.
nhiều loại khác nhau.
slightly higher fees than that.
phí cao hơn như vậy một chút.
in the world at one time.
thế giới trong một thời điểm.
44 percent of upside.
44% lợi nhuận.
spectacular amounts of money.
đầu tư một lượng tiền lớn.
vâng đúng vậy.
"How can you charge such high fees?"
"Sao ông có thể tính phí cao như vậy?"
was what people were --
nhiều hơn?" mọi người đều vậy.
as I think I told you,
tôi nghĩ là tôi đã nói rồi,
because there's a capacity to the fund.
vì đó là năng lực của quỹ.
about the hedge fund industry
về ngành công nghiệp quỹ đầu tư
great mathematical and other talent
đại tài trên thế giới và nhiều tài năng khác
to the many other problems in the world?
với những vấn đề khác trên thế giới?
and things like that.
vật lí học và những thứ kiểu như vậy.
about it too much.
nên lo lắng quá về điều này.
có quy mô khá nhỏ.
into the investing world
vào lĩnh vực đầu tư
It's increased liquidity.
gia tăng tính thanh khoản.
people are trading that kind of stuff.
mọi người đang giao dịch những thứ như vậy.
going off and starting a hedge fund.
sẽ đi tới và bắt đầu đầu tư.
where you're actually investing, though,
mathematics across America.
toán học trên toàn nước Mỹ.
philanthropic issues together.
my beautiful wife --
bà vợ xinh đẹp của tôi--
about 20 years ago.
từ khoảng 20 năm trước.
nói là năm 1994,
just as a convenient way to give charity.
đơn giản là để đưa cho tổ chức từ thiện.
but gradually a vision emerged --
nhưng dần dần có một khả năng xuất hiện
to focus on basic research.
khoa học, tập trung vào nghiên cứu cơ bản nhất.
and went to work at the foundation.
Renaissance và làm việc cho quỹ.
is basically investing
chỉ đơn thuần là đào tạo
trên khắp cả nước,
giving them support and coaching.
cho họ sự ủng hộ và dạy dỗ.
to make that more effective
để làm cho nó có hiệu quả hơn
to which teachers can aspire.
lời kêu gọi để giáo viên có thể mong chờ
the bad teachers,
những giáo viên tồi,
all through the educational community,
thông qua tổ chức giáo dục,
và khoa học,
and giving them status.
những giáo viên tốt, trao cho họ chức vị.
15,000 dollars a year.
15,000 đô một năm.
in New York City in public schools today,
và khoa học ở New York
tại các trường công
and that'll be 10 percent
và sẽ là 10%
in New York [City] public schools.
ở New York tại các trường công.
that you've supported philanthropically:
mà ông đang ủng hộ:
trong cuộc sống, tôi nghĩ vậy.
what you're looking at.
anh đang nhìn vào thứ gì.
là một câu hỏi hay.
đạt đến mức này?
from geology to biology --
là theo con đường nào--
what did we start with?
Chúng ta bắt đầu với cái gì?
did we have to work with on this route?
trên con đường này?
very interesting questions.
thực sự rất thú vị.
from geology up to RNA
quanh co để đi từ địa chất tới RNA ( một phân tử polyme tương tự như DNA)
how did that all work?
làm sao chúng hoạt động được?
what do we have to work with?
Chúng ta phải làm gì với chúng?
is a star in formation.
là một ngôi sao đang hình thành.
which has 100 billion stars,
Milky Way, có 100 tỷ ngôi sao,
nhưng chúng được tạo ra.
years to settle out.
để hình thành trọn vẹn.
in formation at any time.
đang hình thành bất kì lúc nào.
along this settling-down period.
cũng đang trong giai đoạn nguội dần này
sort of circling around it,
là một vòng tròn,
or whatever it forms.
hoặc bất kì thứ gì khác.
ngôi sao mới hình thành này
significant organic molecules.
lượng phân tử hữu cơ đáng kể.
but formaldehyde and cyanide --
là mêtan,foócmanđêhít, xianít
the seeds, if you will -- of life.
những hạt giống, sau này sẽ là sự sống.
that planets around the universe
xung quanh vũ trụ
basic building blocks.
những khối xây dựng cơ bản này.
there's going to be life all around?
sự sống sẽ tồn tại ở khắp nơi?
of how tortuous this path is
của con đường này quanh co ra làm sao
those seeds, all the way to life.
những hạt giống này, bằng tất cả mọi cách để tồn tại.
will fall on fallow planets.
sẽ rơi vào những hành tinh bị bỏ hoang.
of where we came from,
chúng ta đến từ đâu,
that is something you would love to see.
là những thứ mà ông rất muốn xem.
and so improbable,
và không chắc sẽ xảy ra,
we could be a singularity.
chúng ta đều đặc biệt.
that's floating around,
vào không gian,
những người bạn ở ngoài kia.
I got the chance to speak with Elon Musk,
được nói chuyện với Elon Musk,
physics seriously was it.
một cách nghiêm túc.
is taking math seriously,
một cách nghiêm túc,
and now it's allowing you to invest
cho phép ông đầu tư
of kids across America and elsewhere.
trẻ em trên khắp nước Mỹ và những nơi khác
Math certainly works.
Toán học thực sự có thể.
has been very enjoyable.
khắp nơi rất thú vị.
it's an inspirational thought to me,
một suy nghĩ mang lại cảm hứng cho tôi,
so much more can come from it.
chúng ta có thể làm được rất nhiều việc.
and for coming here to TED.
và cám ơn ông đã đến với TED hôm nay.
ABOUT THE SPEAKER
Jim Simons - Philanthropist, mathematicianAfter astonishing success as a mathematician, code breaker and billionaire hedge fund manager, Jim Simons is mastering yet another field: philanthropy.
Why you should listen
As a mathematician who cracked codes for the National Security Agency on the side, Jim Simons had already revolutionized geometry -- and incidentally laid the foundation for string theory -- when he began to get restless. Along with a few hand-picked colleagues he started the investment firm that went on to become Renaissance, a hedge fund working with hitherto untapped algorithms, and became a billionaire in the process.
Now retired as Renaissance’s CEO, Simons devotes his time to mathematics and philanthropy. The Simons Foundation has committed more than a billion dollars to math and science education and to autism research.
Jim Simons | Speaker | TED.com