Halima Aden: How I went from child refugee to international model
Halima Aden: Từ trẻ tị nạn đến người mẫu quốc tế
Double-click the English transcript below to play the video.
refugee camp feels so surreal,
seven years of my life.
trong cuộc đời.
sẽ ngạc nhiên khi nghe thấy
here at Kakuma.
một cách tuyệt vời ở Kakuma.
thông minh, có những người bạn
tôi có hy vọng về tương lai tươi sáng.
for a brighter future.
chúng tôi không gặp trở ngại.
have our obstacles.
where our next meal would come from.
bữa ăn của chúng tôi tới từ đâu.
that is here in Kakuma
luôn có ở Kakuma
đơn giản là khó thể so sánh.
tôi nhớ những xung đột nổ ra.
I remember conflicts breaking out.
có những xuất phát điểm khác nhau
come from different backgrounds
ngôn ngữ chính ở đây --
some of their cultures,
văn hóa của chúng,
even though I was raised Muslim.
dù tôi theo đạo Hồi.
my culture as well,
từ nền văn hóa của tôi,
to come together,
chúng đến với nhau,
multicultural environment.
môi trường đa văn hóa độc đáo.
Somali-American from Kenya.
một người Somali-Mỹ đến từ Kenya.
người tiên phong --
homecoming queen at my high school,
là nữ hoàng trường trung học,
senator at my college
mặc hijab (khăn trùm đầu) ở nhiều nơi,
woman in many places,
beauty pageant,
Miss Minnesota Mỹ,
and New York Fashion Weeks
tuần lễ thời trang New York,
of British "Vogue."
của "Vogue" Anh.
mạo hiểm và cố gắng thay đổi,
to step out on my own,
thường làm.
a minority is about.
để tạo ra thay đổi
as a vessel to create change
for the power of diversity.
cho sức mạnh của sự đa dạng.
truyền bá thông điệp của sự chấp nhận.
an important message of acceptance.
ở tại Missouri,
and made St. Louis, Missouri home,
"Đây thật là Mỹ hả mẹ?".
"Is this really America?"
như tiếng xả súng vào đêm
that were sadly familiar,
trong thật nghèo nàn.
that were also very different.
tôi để ý cách trẻ con chơi theo nhóm.
Ở đây, tất cả chơi cùng nhau.
chủng tộc càng không.
"Tại sao họ không hiểu Swahili?
mang mọi người lại gần nhau".
that brings people together."
không có chương trình bổ túc Tiếng Anh.
didn't have an English immersion program.
đến trường, ngồi vào ghế
và không muốn gì hơn là
than return to Kakuma,
có nhiều người Somali
that many Somalis found refuge
chúng tôi chuyển đến Minnesota.
we moved to Minnesota.
khi gặp các bạn học cũng nói tiếng Somali,
other students who spoke Somali,
an English immersion program
chương trình bổ túc Tiếng Anh
above and beyond,
đã hết lòng giúp đỡ,
and lunch breaks,
tận tình giúp tôi bắt kịp với lớp.
find success in the classroom.
người ta có thể tước đi của bạn mọi thứ:
that one could be stripped of everything:
kẻ cả tình bạn,
không ai có thể tước khỏi bạn
could ever take away from you
và sớm nổi trội trong lớp.
within the classroom.
I became more aware of others
ý thức về người khác
my race and background.
và thân thế của tôi.
wearing the head scarf known as a hijab.
đội hijab - khăn trùm đầu.
tôi rất thích thú.
wearing it, I was excited.
and I wanted to emulate her beauty.
và muốn được đẹp như bà.
các học sinh bắt đầu
về việc không có tóc,
about not having hair,
tôi cho chúng xem tóc --
nhưng tôi bị áp lực phải làm thế,
but something I felt pressured to do.
vào thời điểm đó.
chủng tộc, tôn giáo, danh tính,
of race, religion, identity,
trở lại.
cho người từ nền văn hóa khác
those of another culture
tôi nhận ra những sự kiện
và đã thay đổi cuộc đời tôi
that have happened to me
who are different than me.
bước ra khỏi vòng an toàn
to step outside of my comfort zone
mặc hijab và burkini.
wearing a hijab and burkini.
đại diện cho những phụ nữ
to be a voice for women
had felt underrepresented.
trải nghiệm đó đã mở ra cho tôi nhiều thứ.
so many doors for me.
từ phụ nữ ở khắp nơi.
from women all over the world,
by simply staying true to myself.
sống đúng với chính mình.
by fashion icon Carine Roitfeld
để chụp hình cho tạp chí.
người mẫu mặc hijab đầu tiên
the first hijab-wearing model,
tôi lên hình trên chín bìa tạp chí.
of nine fashion magazines.
có một điều vẫn không đổi -
that remained constant --
mang tôi trở lại Kakuma,
what brings me back here to Kakuma,
điều không tưởng đã xảy ra với tôi.
something incredible happened to me.
thì gặp người mẫu Adut Akech,
model Adut Akech,
right here in Kakuma.
là định nghĩa của hy vọng.
is the definition of hope.
hai bé gái được sinh ở cùng trại tị nạn,
trên trang bìa "Vogue" của Anh.
on the cover of British "Vogue."
đồng hành cùng UNICEF,
of partnering up with UNICEF,
that they do for children in need.
họ làm cho trẻ em kém may mắn.
dù có thể là trẻ tị nạn,
here may be refugees,
to flourish, to hope, to dream --
được hy vọng, ước mơ -- và thành công.
một nơi đầy hy vọng,
in Kakuma refugee camp,
ABOUT THE SPEAKER
Halima Aden - ModelHalima Aden was the first ever hijab-wearing fashion model.
Why you should listen
Somali-American model Halima Aden was born in Kakuma, a refugee camp in Kenya, after her family fled civil war in Somalia. She lived there for seven years before traveling to the United States and settling in St. Louis. Though she spoke Somali and Swahili, Aden was thrust into an English-speaking school system that lacked a language immersion curriculum entirely. Despite this seeming detriment, she quickly found herself in advanced placement English classes in high school, outperforming her classmates and demonstrating the resilience that makes her a powerhouse today.
Aden first made headlines after competing in the Miss USA state pageant, wearing a hijab and sporting a burkini in the swimsuit portion of the competition -- a first in the 65-year history of the event. She finished among the top 15 finalists, and her performance caught the eye of Carine Roitfeld, who recruited her to appear in what was Aden's first editorial. The CR Fashion Book cover, however, came as a surprise to Aden and marked the beginning of a new cultural phenomenon. Since then, she has covered Vogue Arabia, British Vogue, Teen Vogue, Grazia UK, S Moda and Allure, in which the publication heralded her as an all-American beauty, a crucial acknowledgment for America's Muslim community. Aden's editorial credits also include Harper's Bazaar and Glamour, and she appeared on the runway for Yeezy, Alberta Ferretti, Max Mara, Philipp Plein and Dolce & Gabbana. Rihanna tapped her to appear in the campaign for her inclusive beauty brand, Fenty Beauty.
Aden was recently named an official UNICEF Ambassador. When she's not working, she covets time spent with family and friends on the couch indulging in Netflix marathons.
Halima Aden | Speaker | TED.com