Anote Tong: My country will be underwater soon -- unless we work together
Anote Tong: Đất nước của tôi sẽ sớm bị chìm trong nước -- trừ khi chúng ta hành động cùng nhau
Anote Tong has built worldwide awareness of the potentially devastating impacts of climate change. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
by just telling us about your country.
việc kể chúng tôi nghe về đất nước ông.
Those dots are pretty huge.
Ba chấm đó khá lớn.
is about the size of California.
diện tích California.
by saying how deeply grateful I am
nói rằng tôi biết ơn sâu sắc thế nào
with people who do care.
với những người thực sự quan tâm.
a lot of people who don't care too much.
với rất nhiều người không quá quan tâm.
of three groups of islands:
is perhaps the only country
quốc gia duy nhất
in the four corners of the world,
in the Southern Hemisphere,
ở Nam Bán Cầu,
of the International Date Line.
của Đường Đổi Ngày Quốc Tế.
made up of coral atolls,
những rạn san hô vòng,
two meters above sea level.
so với mực nước biển.
than two kilometers in width.
I've been asked by people,
tôi được mọi người hỏi,
why don't you move back?"
chịu đựng, tại sao không lùi vào trong?"
of what it is that's involved.
cái gì bao hàm trong đó.
"Well, you can move back."
"Ừm, các ông có thể lùi sâu vào đất liền."
on the other side of the ocean. OK?
ở phía bên kia đại dương. Được chưa?
that people don't understand.
mà mọi người không hiểu.
just a picture of fragility there.
của sự mong manh ở đó.
đã nhận ra
impending peril for your country?
với đất nước ông?
has been one that has been going on
là một vấn đề đã diễn ra
hồi năm 2003,
at the United Nations General Assembly,
ở Hội Nghị Thượng Đỉnh Liên Hợp Quốc,
this controversy among the scientists
giữa những nhà khoa học
whether it was real or it wasn't.
hay nó có thật hay không.
was fairly much concluded in 2007
đã tương đối kết thúc hồi năm 2007
Report of the IPCC,
của IPCC,
that it is real, it's human-induced,
nó có thực, nó do con người gây ra.
some very serious scenarios
vô cùng nghiêm trọng
rất nhiều.
the predictions came in 2007,
được đưa ra vào năm 2007,
chúng tôi.
I think, that by 2100,
theo tôi nghĩ, rằng đến năm 2100,
perhaps three feet.
có lẽ ba feet.
it's higher than that, for sure,
nó cao hơn mức đó, chắc chắn,
to a skeptic who said,
với người hoài nghi nói,
six feet above sea level.
sáu feet trên mực nước biển.
it's got to be understood
nó phải được hiểu
gần rìa
mất rất nhiều đất liền,
rất nhiều phần đất liền là thấp.
we are getting the swells at the moment.
chúng tôi đang gặp những cơn sóng cồn.
dâng lên hai feet.
điều rất nhiều người không hiểu
that is happening in the future.
sẽ xảy ra trong tương lai.
bottom end of the spectrum.
của quang phổ.
who already have been dislocated.
những người đã bị sơ tán.
and every parliament session,
và trong mỗi phiên họp quốc hội,
from different communities
từ nhiều cộng đồng khác nhau
để xây dựng đê biển,
about the freshwater lens
cho các vùng nước ngọt nổi
to the different islands,
tới những đảo khác nhau,
của những cộng đồng
with the loss of food crops,
với sự mất mát của vụ thu hoạch,
perhaps leaving, having to relocate,
rời đi, phải sơ tán,
suffered its first cyclone,
đã phải trải qua gió xoáy tụ đầu tiên của nó,
What happened here?
Điều gì đã xảy ra ở đây?
that when you're on the equator,
khi bạn nằm trên đường xích đạo,
We're not supposed to get the cyclones.
Chúng tôi đáng lẽ không trải qua bão xoáy tụ.
either north or south.
theo hướng hoặc bắc hoặc nam.
không quay lại.
at the beginning of this year,
vào đầu năm nay,
which destroyed Vanuatu,
phá hủy Vanuatu,
the very edges of it actually touched
những rìa của nó thực sự đã chạm vào
về phía nam của chúng tôi,
when Hurricane Pam struck.
khi Bão Pam đổ bộ.
về phía Nam của chúng tôi,
trước đây.
from my own constituency,
từ khu vực bầu cử của riêng tôi,
which had been there for decades,
tuyệt đẹp này mà đã ở đó hàng thập kỉ,
about the rising sea level,
mực nước biển dâng,
that happens gradually.
xảy ra từ từ,
it comes with the swells,
nó đến cùng những cơn sóng cồn,
is the change in the weather pattern,
là sự thay đổi trong mô hình thời tiết
than perhaps the rising sea level.
sớm hơn mức nước biển dâng.
is already seeing effects now.
đã đang chứng kiến những tác động.
as a country, as a nation?
với tư cách là một quốc gia, một dân tộc?
this story every year.
to try and get people to understand.
để cố gắng và khiến mọi người hiểu
chúng tôi nghĩ chúng tôi có một kế hoạch.
I think I spoke in Geneva
tôi nghĩ tôi đã trò chuyện ở Geneva
who was interviewing me
người đã phỏng vấn tôi
at floating islands,"
những hòn đảo nổi,"
but somebody said,
nhưng ai đó nói,
These people are looking for solutions."
Những con người này đang tìm kiếm những giải pháp"
at floating islands.
những hòn đào nổi.
in building floating islands.
xây dựng những hòn đảo nổi.
we have made a commitment
chúng tôi đã có một lời cam kết
we will try as much as possible
chúng tôi sẽ cố gắng hết sức có thể
với tư cách là một dân tộc.
something quite significant,
khá đáng chú ý,
những đảo nổi,
to continue to stay out of the water
để tiếp tục sống xa khỏi nước
and as the storms get more severe.
khi những cơn bão trở nên khắc nghiệt hơn.
very, very difficult
nó vẫn sẽ rất, rất khó
that we would need.
mà chúng tôi sẽ cần.
is some form of forced migration.
hình thức nào đó của sự di trú ép buộc.
đến điều đó
that nothing comes forward
không gì được tiến hành tự giác
like what's happening in Europe.
như điều đang xảy ra ở châu Âu.
at some point in time.
vào một thời khắc nào đó.
to give the people the choice today,
cho người dân sự lựa chọn hôm nay,
and want to do that, to migrate.
và muốn làm điều đó, muốn di cư.
that they are forced to migrate
khi họ bị bắt ép phải di cư
our society is very different,
xã hội của chúng tôi rất khác,
into a different environment,
tới một môi trường khác,
of adjustments that are required.
những sự điều chỉnh.
in your country's past,
trong quá khứ của đất nước ông,
or the day before yesterday,
hay hôm kia,
Câu chuyện ở đây là gì?
I think somebody was asking
tôi nghĩ một ai đó đã hỏi
to visit that place.
để đến thăm nơi đó.
a community of Kiribati people
một cộng đồng người Kiribati
of the Solomon Islands,
của Quần đảo Solomon,
from the Phoenix Islands, in fact,
từ Quần Đảo Phoenix, thực ra,
could not continue to live on the island,
không thể tiếp tục sống trên hòn đáo,
to live here in the Solomon Islands.
sống ở đây, trên Quần Đảo Solomon.
to meet with these people.
khi gặp gỡ những người này.
They hadn't heard of me.
Họ chưa từng nghe nói về tôi.
họ đang rất hạnh phúc.
the opportunity to welcome me formally.
chào đón tôi theo nghi thức.
was very interesting
rất thú vị
người dân của chúng tôi.
they spoke back, they replied,
và tất nhiên, họ đáp lại, họ trả lời,
not to be able to speak Kiribati properly.
không thể nói tiếng Kiribati chuẩn xác.
this lady with red teeth.
có một người phụ nữ với răng đỏ.
điều chúng tôi làm ở Kiribati.
the local people here,
với dân địa phương ở đây,
there are bound to be changes.
chắc chắn có những thay đổi
a certain loss of identity,
sự mất bản sắc nhất định,
looking for in the future
chờ đợi trong tương lai
just an extraordinarily emotional day
một ngày đầy cảm xúc lạ thường
an emphasized sense of what they had lost.
một ý nghĩa được nhấn mạnh về điều họ đã mất.
you're going to fight to the end
ông sẽ đấu tranh đến cùng
the nation in a location.
quốc gia ở một vị trí.
rời khỏi nhà mình,
a very difficult decision for me.
rất khó khăn với tôi.
to leave your island, your home,
để rời hòn đảo của bạn, quê hương bạn,
on a number of occasions,
trong một số dịp,
and I've tried to live with it,
và tôi đang cố gắng để sống với nó,
of not trying to solve the problem
tôi bị buộc tội không cố gắng giải quyết vấn đề
to be done collectively.
phải được thực hiện tập thể.
and as I've often argued,
và như tôi vẫn thường tranh luận,
when we come to the United Nations --
khi chúng tôi tới Liên Hợp Quốc --
the Pacific Island Forum countries
các nước thuộc Diễn đàn Đảo Thái Bình Dương
are also members,
cũng là thành viên,
một cuộc tranh luận
trên tin tức
that to cut emissions,
rằng để giảm thiểu khí thải,
that they're unable to do
họ không thể làm
các ngành công nghiệp.
để hiểu điều tôi đang nói
lượng khí thải của anh,
vô cùng bấp bênh.
to weigh this, these moral issues.
cân nhắc, những vấn đề đạo đức này.
the survival of a people.
sự tồn tại của một dân tộc
what made you angry,
điều gì làm ông tức giận,
But then you paused.
Nhưng rồi ông ngừng lại.
statement at the United Nations.
tuyên bố trước đó của tôi ở Liên Hợp Quốc.
and then depressed.
và rồi thất vọng.
that we have no hope of winning.
không có chút hy vọng giành chiến thắng.
to somebody who was rational,
một ai đó có lý,
whatever that is.
cho dù nó là gì đi nữa.
of your nation's identity is fishing.
bản sắc quốc gia ông là nghề đánh cá.
is involved in fishing in some way.
liên quan đến nghề cá theo phương diện nào đó.
every day, every day,
mỗi ngày, mỗi ngày,
that our rate of consumption of fish
rằng tỉ lệ tiêu thụ cá của chúng tôi
động vật nuôi trang trại,
là thứ chúng tôi dựa vào.
both at the local level
cả về mức độ địa phương
that the country receives
mà đất nước thu được
đánh cá ngừ toàn cầu,
you took a very radical step.
các ông đã có một bước tiến rất căn bản
về điều đó?
right here in the Phoenix Islands.
trong Quần Đảo Phoenix.
of what fish means for us.
về ý nghĩa của cá với chúng tôi.
tuna fisheries remaining in the world.
lớn nhất còn lại trên thế giới.
something like 60 percent
chúng tôi sở hữu khoảng 60%
còn tồn tại,
for some species, but not all.
một số loài, nhưng không phải tất cả.
major resource owners,
chủ sở hữu tài nguyên chính,
chúng tôi đang có được
percent of our revenue
thu nhập của mình
schools and what have you.
trường học và những thứ có bạn.
and it was a very difficult decision.
và nó là một quyết định vô vùng khó khăn.
locally, it was not easy,
với tính chất cục bộ, điều đó không dễ dàng,
chúng tôi phải làm điều này
that the fishery remains sustainable.
nghề cá tiếp tục bền vững.
that some of the species,
một số loài,
was under serious threat.
gặp mối nguy nghiêm trọng.
cũng đã bị đánh bắt nặng nề.
and so that was the reason I did that.
và đó là lý do vì sao tôi làm vậy.
the international community
cộng đồng toàn cầu
in order to fight climate change,
để đấu tranh với biến đổi khí hậu,
there has got to be commitment.
sẽ phải có sự cam kết.
to make a sacrifice,
phải hy sinh,
need to make that sacrifice.
cần thực hiện sự hy sinh đó.
phục vụ thương mại
thuộc quần đảo Phoenix
what that loss would be
sự mất mát đó sẽ là bao nhiêu
at the beginning of this year,
vào đầu năm nay,
đến cuối năm nay
of the lost revenue.
xét về mặt doanh thu mất đi.
playing into this.
tương trợ vào việc này.
it may prompt healthier fisheries.
những vùng đánh bắt cá khỏe mạnh hơn.
to move the price up
lên đến mức bao nhiêu
cho những khu vực còn lại?
have been very difficult,
to raise the cost of a vessel day.
để nâng giá một ngày đánh bắt cá của tàu.
to come in to fish for a day,
đến đánh bắt cá trong một ngày.
it was $6,000 and $8,000,
trước đây là 6000 và 8000 đô-la,
một ngày tàu cá.
that significant increase.
what's important to note is,
điều quan trọng cần chú ý là,
những thuyền đánh cá này
and maybe catch 10 tons,
và có lẽ bắt được 10 tấn,
because they've become so efficient.
vì họ đã trở nên thật năng suất.
because the technology has so improved.
vì công nghệ đã rất phát triển.
moved from the Atlantic to the Pacific.
chuyển từ Đại Tây Dương tới Thái Bình Dương.
if they could, per se.
chính họ.
and they've become so efficient.
và họ đã trở nên rất năng suất.
of what it's like in those negotiations?
những cuộc đàm phán này như thế nào không?
of dollars at stake, essentially.
đang bị đe dọa, về bản chất.
with the same companies
với cùng những công ty như vậy
the most for your country,
nhiều nhất cho đất nước ông,
too often on licensing
quá thường xuyên vào việc cấp giấy phép
from license fees
từ phí cấp giấy phép
of the landed value of the catch
của cuộc đánh bắt
not in the retail shops.
chứ không trong các cửa hàng bán lẻ.
to do over the years
qua nhiều năm
our participation in the industry,
trong công nghiệp,
dần đạt được mục tiêu đó,
làm nâng cao.
we have to become more involved.
chúng tôi phải tham gia nhiều hơn.
tái cấu trúc ngành công nghiệp.
that the world has changed.
rằng thế giới đã thay đổi.
sản xuất cá.
for your local fishermen,
đối với ngư dân địa phương ở đất nước ông
Are the waters depleted?
Vùng hải phận bị khai thác cạn kiệt?
on a sustainable basis?
trên một nền tảng bền bỉ?
in the commercial fishing activity
đánh bắt cá phục vụ thương mại
cung cấp thị trường nội địa.
entirely for the foreign market,
cho thị trường ngoại địa,
to be able to catch yellowfin
có thể bắt được cá vây-vàng
out of the water by the hundreds of tons
con số hàng trăm tấn
of beautiful girls from your country.
từ đất nước ông.
của chúng,
would you have for the world?
that we really have to do something
rằng chúng ta thực sự phải làm điều gì đó
the future of these children.
của những đứa trẻ này.
about the same age as these young girls,
chúng khoảng bằng tuổi với những cô bé này,
vâng, tôi có giận dữ.
với tất cả mọi người,
their own national interest,
mục tiêu quốc gia của riêng họ,
regrettably, unfortunately,
thật đáng tiếc, thật không may,
as a national problem. It's not.
Nó không như vậy.
we got into recently with our partners,
tôi thường có gần đây với các đối tác của mình,
"We can't cut any more."
"Chúng tôi không thể cắt giảm thêm được nữa."
the Australian leader, said,
nhà lãnh đạo Úc, đã nói,
we are cutting back.
chúng tôi sẽ giảm đi.
Why don't you keep it?
Vì sao các anh lại không giữ nó?
the rest of your emissions
còn lại
within your borders,
trong biên giới của mình,
các anh muốn
you're sending it our way,
các anh đang gửi chúng qua chúng tôi,
the future of our children.
những đứa trẻ ở đất nước tôi.
of the problem of climate change today.
của biến đổi khí hậu ngày nay.
at the end of this year,
cuối năm nay,
as a global phenomenon,
như là một hiện tượng toàn cầu,
individually, as nations,
bởi cá nhân, hay với tư cách quốc gia,
tất cả những người khác,
to do anything about it,
làm điều gì đó về vấn đề này,
như là một vấn đề quốc gia.
nó là một vấn đề toàn cầu,
dealt with collectively.
at responding to graphs and numbers,
trong việc phản hồi với đồ thị và những con số,
at responding to that sometimes.
tốt hơn chút ít trong việc phản hồi với điều đó.
very possible that your nation,
quốc gia của ông,
the intense problems you face,
các ông đối mặt.
to the world that shines most visibly,
với thế giới mà chiếu sáng rõ ràng nhất,
I'm sure, on behalf of all of us,
tôi chắc chắn rằng, thay mặt cho tất cả chúng tôi,
and for being here.
và vì đã xuất hiện tại đây
ABOUT THE SPEAKER
Anote Tong - President of the Republic of KiribatiAnote Tong has built worldwide awareness of the potentially devastating impacts of climate change.
Why you should listen
His Excellency Anote Tong is the fourth President of the Republic of Kiribati. He was first elected as President on 10 July 2003 and subsequently won two more elections in 2007 and in 2012. He is now serving his last term, which will end in mid-2015. Under his leadership, President Anote Tong also holds the portfolio of Head of State and Minister of Foreign Affairs and Immigration.
Anote Tong was born in 1952 on Fanning Island (also known as Tabuaeran) in the Line Islands and is a member of the Kiribati House of Parliament from the constituency of Maiana Island in the central Kiribati group.
Educated in New Zealand and in England at the University of Canterbury and the London School of Economics respectively, President Tong holds a Bachelor of Science and a Master of Economics under his belt.
Since the beginning of his presidency, President Anote Tong has become a strong climate change advocate and has built worldwide awareness of the potentially devastating impacts of climate change.
He has stated on many occasions that Kiribati may cease to exist altogether and that its entire population may need to be resettled not as climate change refugees but as citizens who migrate on merit and with dignity.
With one of the lowest carbon-emission footprints in the world, Tong has often described Kiribati as a “frontline country” that has been among the first to experience dramatic climate change impacts.
As an extraordinary measure to set an example for the rest of the world, President Tong created the Phoenix Islands Protected Area, one of the largest marine protected areas in the world with a size of 408,250 square kilometers which was inscribed as a United Nations World Heritage site in 2008.
President Tong has won a number of awards and recognition that acknowledges his contribution and leadership on climate change and ocean conservation.
Anote Tong | Speaker | TED.com