ABOUT THE SPEAKER
Allan Jones - Brain scientist
As CEO of the Allen Institute for Brain Science, Allan Jones leads an ambitious project to build an open, online, interactive atlas of the human brain.

Why you should listen

The Allen Institute for Brain Science -- based in Seattle, kickstarted by Microsoft co-founder Paul Allen -- has a mission to fuel discoveries about the human brain by building tools the entire scientific community can use. As CEO, one of Allan Jones' first projects was to lead the drive to create a comprehensive atlas of the brain of a mouse. Flash forward to April 2011, when the Allen Institute announced the first milestone in its online interactive atlas of the human brain, showing the activity of the more than 20,000 human genes it contains. It's based on a composite of 15 brains, since every human brain is unique.

Think of the Allen Human Brain Atlas as a high-tech bridge between brain anatomy and genetics. Using this atlas, scientists will be able to determine where in the brain genes that encode specific proteins are active, including proteins that are affected by medication. Or researchers could zoom in on brain structures thought to be altered in mental disorders such as schizophrenia to find their molecular footprint. The atlas may provide clues to memory, attention, motor coordination, hunger, and perhaps emotions such as happiness or anxiety.

He says: "Understanding how our genes are used in our brains will help scientists and the medical community better understand and discover new treatments for the full spectrum of brain diseases and disorders."

Watch Dr. Jones' latest TEDx talk on the map of the brain, from TEDxCaltech 2013 >>

More profile about the speaker
Allan Jones | Speaker | TED.com
TEDGlobal 2011

Allan Jones: A map of the brain

Allan Jones: Bản đồ bộ não.

Filmed:
1,269,611 views

Bằng cách nào chúng ta bắt đầu tìm hiểu cách thức làm việc của bộ não? Điều này cũng như khi muốn hiểu một thành phố: chúng ta phải lập bản đồ. Trong bài nói chuyện với những minh họa sắc sảo này, Allan Jones giới thiệu về cách nhóm của ông đã sử dụng để xác định các gene được hoạt động trong mỗi tiểu vùng, và bằng cách nào tất cả các gene này kết nối với nhau.
- Brain scientist
As CEO of the Allen Institute for Brain Science, Allan Jones leads an ambitious project to build an open, online, interactive atlas of the human brain. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:15
HumansCon người have long heldđược tổ chức a fascinationniềm đam mê
0
0
2000
Đã từ rất lâu, nhân loại đã tìm hiểu về
00:17
for the humanNhân loại brainóc.
1
2000
2000
bộ não của con người.
00:19
We chartđồ thị it, we'vechúng tôi đã describedmô tả it,
2
4000
3000
Chúng tôi vẽ biểu đồ nó, mô tả,
00:22
we'vechúng tôi đã drawnrút ra it,
3
7000
2000
phác họa,
00:24
we'vechúng tôi đã mappedánh xạ it.
4
9000
3000
và mô hình hóa nó.
00:27
Now just like the physicalvật lý mapsbản đồ of our worldthế giới
5
12000
3000
Giờ đây nó giống như các bản đồ vật lý của thế giới
00:30
that have been highlycao influencedbị ảnh hưởng by technologyCông nghệ --
6
15000
3000
bị ảnh hưởng sâu sắc bởi công nghệ
00:33
think GoogleGoogle MapsBản đồ,
7
18000
2000
như Google Maps,
00:35
think GPSGPS --
8
20000
2000
như GPS
00:37
the sametương tự thing is happeningxảy ra for brainóc mappinglập bản đồ
9
22000
2000
và điều tương tự đang xảy ra đối với việc lập bản đồ bộ não,
00:39
throughxuyên qua transformationchuyển đổi.
10
24000
2000
thông qua sự biến đổi.
00:41
So let's take a look at the brainóc.
11
26000
2000
Chúng ta hãy nói về não bộ.
00:43
MostHầu hết people, when they first look at a freshtươi humanNhân loại brainóc,
12
28000
3000
Hầu hết mọi người, khi nhìn thấy một bộ não còn tươi nguyên,
00:46
they say, "It doesn't look what you're typicallythường looking at
13
31000
3000
họ nói, "Nó nhìn không giống với những vật
00:49
when someonengười nào showstrình diễn you a brainóc."
14
34000
2000
thường thấy khi một ai đó chỉ cho bạn xem một bộ não."
00:51
TypicallyThông thường, what you're looking at is a fixedđã sửa brainóc. It's graymàu xám.
15
36000
3000
Điển hình là, bạn đang nhìn thấy một bộ não đã cố định. Nó màu xám.
00:54
And this outerbên ngoài layerlớp, this is the vasculaturemạch máu,
16
39000
2000
Và lớp vỏ ban ngoài này, đây là hệ mạch máu
00:56
which is incredibleđáng kinh ngạc, around a humanNhân loại brainóc.
17
41000
2000
nằm một cách lạ thường quanh não bộ.
00:58
This is the bloodmáu vesselstàu.
18
43000
2000
Đây là các mạch máu.
01:00
20 percentphần trăm of the oxygenôxy
19
45000
3000
20% oxy
01:03
comingđang đến from your lungsphổi,
20
48000
2000
đến từ phổi
01:05
20 percentphần trăm of the bloodmáu pumpedbơm from your hearttim,
21
50000
2000
20% máu được bơm từ tim,
01:07
is servicingphục vụ this one organđàn organ.
22
52000
2000
là để phục vụ cho cơ quan này.
01:09
That's basicallyvề cơ bản, if you holdgiữ two fistsnắm đấm togethercùng với nhau,
23
54000
2000
Và, kích cỡ của bộ não thì chỉ
01:11
it's just slightlykhinh bỉ largerlớn hơn than the two fistsnắm đấm.
24
56000
2000
nhỉn hơn một chút so với hai nắm tay của bạn để gần nhau.
01:13
ScientistsCác nhà khoa học, sortsắp xếp of at the endkết thúc of the 20ththứ centurythế kỷ,
25
58000
3000
Các nhà khoa học ở cuối thế kỷ 20
01:16
learnedđã học that they could tracktheo dõi bloodmáu flowlưu lượng
26
61000
2000
nhận ra rằng họ có thể lần theo đường đi của dòng máu
01:18
to mapbản đồ non-invasivelykhông invasively
27
63000
3000
để lập bản đồ não bộ một cách an toàn nhất
01:21
where activityHoạt động was going on in the humanNhân loại brainóc.
28
66000
3000
khi các hoạt động đang diễn ra trong bộ não.
01:24
So for examplethí dụ, they can see in the back partphần of the brainóc,
29
69000
3000
Ví dụ như, họ có thể nhìn thấy phần phía sau của bộ não
01:27
which is just turningquay around there.
30
72000
2000
, đó là phần quay vòng vòng ở ngay kia.
01:29
There's the cerebellumtiểu cầu; that's keepingduy trì you uprightđứng thẳng right now.
31
74000
2000
Ở đó là phần hành tủy, nó giúp cho bạn giữ thăng bằng.
01:31
It's keepingduy trì me standingđứng. It's involvedcó tính liên quan in coordinatedphối hợp movementphong trào.
32
76000
3000
Nó giúp tôi đứng thẳng. Bộ phận này điều phối các cử động cần có sự phối hợp.
01:34
On the sidebên here, this is temporaltạm thời cortexvỏ não.
33
79000
3000
Nằm bên cạnh đó, là vỏ thái dương.
01:37
This is the areakhu vực where primarysơ cấp auditorythính giác processingChế biến --
34
82000
3000
Đây là khu vực nơi các thông tin âm thanh được xử lý sơ bộ,
01:40
so you're hearingthính giác my wordstừ ngữ,
35
85000
2000
và nhờ vậy bạn đang nghe thấy tôi,
01:42
you're sendinggửi it up into highercao hơn languagengôn ngữ processingChế biến centerstrung tâm.
36
87000
2000
bạn đang gửi chúng tơi các trung tâm xử lý ngôn ngữ ở mức độ cao hơn.
01:44
TowardsHướng tới the fronttrước mặt of the brainóc
37
89000
2000
Nằm về phía trước của bộ não,
01:46
is the placeđịa điểm in which all of the more complexphức tạp thought, decisionphán quyết makingchế tạo --
38
91000
3000
là khu vực hình thành hầu hết các suy nghĩ phức tạp cũng như ra quyết định -
01:49
it's the last to maturetrưởng thành in latemuộn adulthoodtuổi trưởng thành.
39
94000
4000
đó là bộ phận được trưởng thành sau cùng ở người lớn.
01:53
This is where all your decision-makingquyết định processesquy trình are going on.
40
98000
3000
Tất cả quá trình ra quyết định hay lựa chọn của bạn đều xảy ra ở đây.
01:56
It's the placeđịa điểm where you're decidingquyết định right now
41
101000
2000
Đó là nơi mà ngay bây giờ bạn đang quyết định điều gì đó
01:58
you probablycó lẽ aren'tkhông phải going to ordergọi món the steakbít tết for dinnerbữa tối.
42
103000
3000
chẳng hạn như, có lẽ tối nay bạn sẽ không ăn bít tết.
02:01
So if you take a deepersâu sắc hơn look at the brainóc,
43
106000
2000
Nếu như bạn nhìn sâu hơn vào bộ não.
02:03
one of the things, if you look at it in cross-sectionmặt cắt ngang,
44
108000
2000
có một điều, nếu bạn nhìn vào giải phẩu cắt ngang của nó,
02:05
what you can see
45
110000
2000
bạn có thể nhận ra rằng,
02:07
is that you can't really see a wholetoàn thể lot of structurekết cấu there.
46
112000
3000
bạn không thể nhìn thấy tất cả mọi cấu trúc ở đây.
02:10
But there's actuallythực ra a lot of structurekết cấu there.
47
115000
2000
Nhưng thật ra ở đây có vô vàn cấu trúc.
02:12
It's cellstế bào and it's wiresDây điện all wiredcó dây togethercùng với nhau.
48
117000
2000
Đó là những tế bào hay dây thần kinh, tất cả được đan bện vào nhau.
02:14
So about a hundredhàng trăm yearsnăm agotrước,
49
119000
2000
khoảng một trăm năm trước đây,
02:16
some scientistscác nhà khoa học inventedphát minh a stainvết that would stainvết cellstế bào.
50
121000
2000
một số nhà khoa học đã phát minh ra một phương pháp nhuộm trên tế bào.
02:18
And that's shownđược hiển thị here in the the very lightánh sáng bluemàu xanh da trời.
51
123000
3000
Nó được minh họa ở đây, với màu xanh rất sáng.
02:21
You can see areaskhu vực
52
126000
2000
Bạn có thể nhìn thấy các khu vực
02:23
where neuronalthần kinh celltế bào bodiescơ thể are beingđang stainedkính màu.
53
128000
2000
ở đó những thể tế bào bình thường bị nhuộm.
02:25
And what you can see is it's very non-uniformphục. You see a lot more structurekết cấu there.
54
130000
3000
Và điều bạn sẽ nhận thấy là, chúng vô cùng không đồng nhất. Có vô số cách kết cấu khác nhau.
02:28
So the outerbên ngoài partphần of that brainóc
55
133000
2000
Phần ngoài cùng của não
02:30
is the neocortextân tràng.
56
135000
2000
là phần áo não mới.
02:32
It's one continuousliên tiếp processingChế biến unitđơn vị, if you will.
57
137000
3000
Nó là một bộ phận xử lý thông tin liên tục, nếu bạn muốn biết.
02:35
But you can alsocũng thế see things underneathbên dưới there as well.
58
140000
2000
Nhưng bạn cũng có thể thấy những thứ khác nằm bên dưới đó nữa.
02:37
And all of these blankchỗ trống areaskhu vực
59
142000
2000
Tất cả những khu vực trống này
02:39
are the areaskhu vực in which the wiresDây điện are runningđang chạy throughxuyên qua.
60
144000
2000
chính là nơi mà các dây thần kinh đi xuyên qua.
02:41
They're probablycó lẽ lessít hơn celltế bào densedày đặc.
61
146000
2000
Và sẽ có ít tế bào hơn.
02:43
So there's about 86 billiontỷ neuronstế bào thần kinh in our brainóc.
62
148000
4000
Thường thì bộ não có kỏoảng 86 tỉ tế bào thần kinh.
02:47
And as you can see, they're very non-uniformlykhông đều distributedphân phối.
63
152000
3000
Như bạn đã thấy đó, chúng được bố trí không đồng đều.
02:50
And how they're distributedphân phối really contributesđóng góp
64
155000
2000
Và sự phân bố này thực sự hữu ích
02:52
to theirhọ underlyingcơ bản functionchức năng.
65
157000
2000
đối với vai trò của chúng.
02:54
And of coursekhóa học, as I mentionedđề cập before,
66
159000
2000
Và dĩ nhiên, như tôi đã nói.
02:56
sincekể từ we can now startkhởi đầu to mapbản đồ brainóc functionchức năng,
67
161000
3000
vì từ nay chúng ta có thể lập bản đồ chức năng của não bộ,
02:59
we can startkhởi đầu to tiecà vạt these into the individualcá nhân cellstế bào.
68
164000
3000
chúng ta có thể bắt đầu kết nối chúng với từng tế bào.
03:02
So let's take a deepersâu sắc hơn look.
69
167000
2000
Bây giờ hãy nhìn sâu hơn, kĩ hơn nhé.
03:04
Let's look at neuronstế bào thần kinh.
70
169000
2000
Thử với tế bào thần kinh xem.
03:06
So as I mentionedđề cập, there are 86 billiontỷ neuronstế bào thần kinh.
71
171000
2000
Như tôi nói rồi đấy, có khoảng 86 tỉ tế bào thần kinh.
03:08
There are alsocũng thế these smallernhỏ hơn cellstế bào as you'llbạn sẽ see.
72
173000
2000
Ở đó có những tế bào nhỏ hơn mà bạn sẽ thấy nữa.
03:10
These are supportủng hộ cellstế bào -- astrocytesastrocytes gliaglia.
73
175000
2000
Đó là các tế bào nuôi dưỡng - astrocyte glia.
03:12
And the nervesdây thần kinh themselvesbản thân họ
74
177000
3000
Và các dây thần kinh chính là
03:15
are the onesnhững người who are receivingtiếp nhận inputđầu vào.
75
180000
2000
địa điểm tiếp nhận thông tin đưa vào.
03:17
They're storinglưu giữ it, they're processingChế biến it.
76
182000
2000
CHúng lưu trữ những thông tin này, chúng đang xử lý nó.
03:19
EachMỗi neuronneuron is connectedkết nối viathông qua synapsessynapse
77
184000
4000
Mỗi tế bào thần kinh được kết nối thông qua các xy náp
03:23
to up to 10,000 other neuronstế bào thần kinh in your brainóc.
78
188000
3000
với hơn 10.000 tế bào thần kinh khác trong não của bạn.
03:26
And eachmỗi neuronneuron itselfchinh no
79
191000
2000
Và mỗi tế bào này
03:28
is largelyphần lớn uniqueđộc nhất.
80
193000
2000
tương đối đặc biệt.
03:30
The uniqueđộc nhất charactertính cách of bothcả hai individualcá nhân neuronstế bào thần kinh
81
195000
2000
Sự khác biệt trong chính mỗi tế bào,
03:32
and neuronstế bào thần kinh withinbên trong a collectionbộ sưu tập of the brainóc
82
197000
2000
và của mỗi tế bào nằm trong một bộ sưu tập của não bộ
03:34
are drivenlái xe by fundamentalcăn bản propertiestính chất
83
199000
3000
được xác lập bởi những đặc điểm căn bản
03:37
of theirhọ underlyingcơ bản biochemistryhóa sinh.
84
202000
2000
thuộc về tính chất hóa sinh của chúng.
03:39
These are proteinsprotein.
85
204000
2000
Đó chính là các protein
03:41
They're proteinsprotein that are controllingkiểm soát things like ionion channelkênh movementphong trào.
86
206000
3000
Chúng là những protein điều hòa những quá trình ví dụ như sự di chuyển qua các kênh tế bào.
03:44
They're controllingkiểm soát who nervouslo lắng systemhệ thống cellstế bào partnercộng sự up with.
87
209000
4000
Chúng đang điều khiển những sự kết nối của các tế bào trong hệ thần kinh.
03:48
And they're controllingkiểm soát
88
213000
2000
Và trên thực tế, về căn bản chúng chỉ huy
03:50
basicallyvề cơ bản everything that the nervouslo lắng systemhệ thống has to do.
89
215000
2000
tất cả mọi thứ mà hệ thần kinh cần phải làm.
03:52
So if we zoomthu phóng in to an even deepersâu sắc hơn levelcấp độ,
90
217000
3000
Nếu như chúng ta đi sâu hơn nữa.
03:55
all of those proteinsprotein
91
220000
2000
tất cả những protein này
03:57
are encodedmã hóa by our genomesbộ gen.
92
222000
2000
được mã hóa bởi hệ gen của chúng ta/
03:59
We eachmỗi have 23 pairscặp of chromosomesnhiễm sắc thể.
93
224000
3000
Mỗi người có 23 cặp nhiễm sắc thể.
04:02
We get one from mommẹ, one from dadcha.
94
227000
2000
Trong mỗi cặp này, một chiếc từ cha, một từ mẹ.
04:04
And on these chromosomesnhiễm sắc thể
95
229000
2000
Trên các nhiễm sắc thể đó,
04:06
are roughlygần 25,000 genesgen.
96
231000
2000
chúng ta có khoảng 25000 gen.
04:08
They're encodedmã hóa in the DNADNA.
97
233000
2000
Chúng được mã hóa trong DNA.
04:10
And the naturethiên nhiên of a givenđược celltế bào
98
235000
3000
Bản chất của một tế bào bất kì
04:13
drivingđiều khiển its underlyingcơ bản biochemistryhóa sinh
99
238000
2000
liên quan tới những đặc tính hóa sinh
04:15
is dictatedđưa ra by which of these 25,000 genesgen
100
240000
3000
được ghi trong 25000 gene này
04:18
are turnedquay on
101
243000
2000
sẽ được khởi động
04:20
and at what levelcấp độ they're turnedquay on.
102
245000
2000
và chúng chỉ được mở lên ở một mức nào đó.
04:22
And so our projectdự án
103
247000
2000
Và dự án của chúng tôi
04:24
is seekingtìm kiếm to look at this readoutreadout,
104
249000
3000
đang tìm kiếm cách nào đó để nhận biết được những thông tin này,
04:27
understandinghiểu biết which of these 25,000 genesgen is turnedquay on.
105
252000
3000
để hiểu xem trong số 25000 gene này gene nào được khởi đông.
04:30
So in ordergọi món to undertakethực hiện suchnhư là a projectdự án,
106
255000
3000
Để tiến hành dự án như vậy,
04:33
we obviouslychắc chắn need brainsnão.
107
258000
3000
dĩ nhiên chúng tôi cần nhiều bộ não.
04:36
So we sentgởi our labphòng thí nghiệm techniciankỹ thuật viên out.
108
261000
3000
Và chúng tôi gửi những kĩ thuật viên phòng thí nghiệm đi khắp nơi.
04:39
We were seekingtìm kiếm normalbình thường humanNhân loại brainsnão.
109
264000
2000
Chúng tôi tìm kiếm các bộ não người bình thường.
04:41
What we actuallythực ra startkhởi đầu with
110
266000
2000
Điểm khởi đầu thực sự của chúng tôi
04:43
is a medicalY khoa examiner'scủa giám định officevăn phòng.
111
268000
2000
là văn phòng của một người giám định y khoa.
04:45
This a placeđịa điểm where the deadđã chết are broughtđưa in.
112
270000
2000
Đây là nơi mà các thi thể được đưa đến.
04:47
We are seekingtìm kiếm normalbình thường humanNhân loại brainsnão.
113
272000
2000
Chúng tôi tìm kiếm các bộ não bình thường.
04:49
There's a lot of criteriatiêu chuẩn by which we're selectinglựa chọn these brainsnão.
114
274000
3000
Và chúng tôi có nhiều tiêu chí để chọn ra những bộ não đó.
04:52
We want to make sure
115
277000
2000
Chúng tôi muốn đảm bảo rằng
04:54
that we have normalbình thường humanscon người betweengiữa the ageslứa tuổi of 20 to 60,
116
279000
3000
có thể thu được những bộ não người trong độ tuổi từ 20-60,
04:57
they diedchết a somewhatphần nào naturaltự nhiên deathtử vong
117
282000
2000
và họ chết bởi những lý do tự nhiên
04:59
with no injurychấn thương to the brainóc,
118
284000
2000
không bị tổn thương não bộ,
05:01
no historylịch sử of psychiatrictâm thần diseasedịch bệnh,
119
286000
2000
không có bất kì bệnh tâm thần nào
05:03
no drugsma túy on boardbảng --
120
288000
2000
và chũng không dùng các loại thuốc kích thích.
05:05
we do a toxicologyđộc chất học workupworkup.
121
290000
2000
do đó chúng tôi thực hiện một thử nghiệm độc tính học.
05:07
And we're very carefulcẩn thận
122
292000
2000
Và chúng tôi rất cẩn thận
05:09
about the brainsnão that we do take.
123
294000
2000
về những bộ não sẽ được chọn ra.
05:11
We're alsocũng thế selectinglựa chọn for brainsnão
124
296000
2000
Chúng tôi cũng lựa chọn những bộ não
05:13
in which we can get the tissue,
125
298000
2000
mà chúng tôi có thể lấy ra các mô,
05:15
we can get consentbằng lòng to take the tissue
126
300000
2000
và chúng tôi có thể được chấp thuận để lấy mô
05:17
withinbên trong 24 hoursgiờ of time of deathtử vong.
127
302000
2000
trong vòng 24 giờ sau cái chết.
05:19
Because what we're tryingcố gắng to measuređo, the RNARNA --
128
304000
3000
Bởi vì thông tin chúng tôi muốn đo đạc, các RNA -
05:22
which is the readoutreadout from our genesgen --
129
307000
2000
- sản phẩm từ gene -
05:24
is very labilelabile,
130
309000
2000
rất dễ bị phân hủy
05:26
and so we have to movedi chuyển very quicklyMau.
131
311000
2000
vì vậy chúng tôi cần di chuyển cực kỳ nhanh chóng.
05:28
One sidebên notechú thích on the collectionbộ sưu tập of brainsnão:
132
313000
3000
Đây là một ghi chú khi thu thập các bộ não:
05:31
because of the way that we collectsưu tầm,
133
316000
2000
Bởi vì cách mà chúng tôi thu thập,
05:33
and because we requireyêu cầu consentbằng lòng,
134
318000
2000
và bởi vì chúng tôi yêu cầu sự chấp thuận,
05:35
we actuallythực ra have a lot more maleNam giới brainsnão than femalegiống cái brainsnão.
135
320000
3000
trên thực tế chúng tôi thu được nhiều bộ não nam giới hơn là não của phụ nữ.
05:38
MalesNam giới are much more likelycó khả năng to diechết an accidentaltình cờ deathtử vong in the primenguyên tố of theirhọ life.
136
323000
3000
Đàn ông thường có nguy cơ đột tử vào giai đoạn đỉnh cao trong cuộc đời họ.
05:41
And menđàn ông are much more likelycó khả năng
137
326000
2000
Và đàn ông thường
05:43
to have theirhọ significantcó ý nghĩa other, spousevợ / chồng, give consentbằng lòng
138
328000
3000
yêu cầu người bạn đời của họ, chẳng hạn như vợ, đồng ý cho đi bộ não
05:46
than the other way around.
139
331000
2000
hơn là điều ngược lại.
05:48
(LaughterTiếng cười)
140
333000
4000
(Tiếng cười)
05:52
So the first thing that we do at the siteđịa điểm of collectionbộ sưu tập
141
337000
2000
Và việc đầu tiên chúng tôi làm tại địa điểm thu nhận
05:54
is we collectsưu tầm what's calledgọi là an MRMR.
142
339000
2000
là thu thập thứ được gọi là MR.
05:56
This is magnetictừ tính resonancecộng hưởng imaginghình ảnh -- MRIMRI.
143
341000
2000
Đây là một kĩ thuật chụp ảnh cộng hưởng từ - MRI.
05:58
It's a standardTiêu chuẩn templatebản mẫu by which we're going to hangtreo the restnghỉ ngơi of this datadữ liệu.
144
343000
3000
Đây là một khuôn mẫu chuẩn chúng tôi dùng để lưu trữ các dữ liệu còn lại.
06:01
So we collectsưu tầm this MRMR.
145
346000
2000
Do vậy chúng tôi thu thập các MR này.
06:03
And you can think of this as our satellitevệ tinh viewlượt xem for our mapbản đồ.
146
348000
2000
Và bạn có thể nghĩ về nó như một hình ảnh vệ tinh cho bản đồ của chúng tôi.
06:05
The nextkế tiếp thing we do
147
350000
2000
Việc tiếp theo cần làm
06:07
is we collectsưu tầm what's calledgọi là a diffusionkhuếch tán tensortensor imaginghình ảnh.
148
352000
3000
là thu thập các ảnh chụp ten-xơ thẩm thấu.
06:10
This mapsbản đồ the largelớn cablingcáp in the brainóc.
149
355000
2000
Dạng ảnh này phác họa lại các kết nối chủ đạo trong bộ não.
06:12
And again, you can think of this
150
357000
2000
Bạn có thể nghĩ đến nó
06:14
as almosthầu hết mappinglập bản đồ our interstateLiên tiểu bang highwaysđường cao tốc, if you will.
151
359000
2000
như bản đồ các đường cao tốc liên bang của chúng ta, nếu bạn muốn.
06:16
The brainóc is removedloại bỏ from the skullsọ,
152
361000
2000
Bộ não được tách khỏi hộp sọ
06:18
and then it's slicedcắt lát into one-centimetermột trong những-cm sliceslát.
153
363000
3000
và cắt thành những lớp mỏng 1cm.
06:21
And those are frozenđông lạnh solidchất rắn,
154
366000
2000
Sau đó chúng được làm đông cứng
06:23
and they're shippedvận chuyển to SeattleSeattle.
155
368000
2000
rồi chuyển tới Seattle.
06:25
And in SeattleSeattle, we take these --
156
370000
2000
Và tại Seattle, chúng tôi lấy các mẫu này ra
06:27
this is a wholetoàn thể humanNhân loại hemispherebán cầu --
157
372000
2000
-đây là toàn bộ bán cầu não của con người-
06:29
and we put them into what's basicallyvề cơ bản a glorifiedtôn vinh meatthịt slicerslicer.
158
374000
2000
chúng tôi đưa chúng vô một chiếc máy cắt lát thịt nổi tiếng nhất.
06:31
There's a bladelưỡi dao here that's going to cutcắt tỉa acrossbăng qua
159
376000
2000
Có một lưỡi dao ở đây, nó sẽ cắt ngang qua
06:33
a sectionphần of the tissue
160
378000
2000
một phần của mô
06:35
and transferchuyển khoản it to a microscopekính hiển vi slidetrượt.
161
380000
2000
và chuyển nó tới lam kính hiển vi
06:37
We're going to then applyứng dụng one of those stainsvết bẩn to it,
162
382000
2000
Rồi chúng tôi sẽ nhuộm các mẫu này theo cách nào đó
06:39
and we scanquét it.
163
384000
2000
và sau đó scan nó lên.
06:41
And then what we get is our first mappinglập bản đồ.
164
386000
3000
Thế là chúng tôi có được bản đồ đầu tiên.
06:44
So this is where expertsCác chuyên gia come in
165
389000
2000
Tiếp tới là các chuyên gia đến
06:46
and they make basiccăn bản anatomicgiải phẫu assignmentsbài tập.
166
391000
2000
họ làm bài tập định danh giải phẫu cơ bạn.
06:48
You could considerxem xét this statetiểu bang boundariesranh giới, if you will,
167
393000
3000
Bạn có thể tưởng tượng đây là các đường bao quanh tiểu bang, nếu như bạn muốn
06:51
those prettyđẹp broadrộng lớn outlinesphác thảo.
168
396000
2000
khi nhìn vào những đường viền xinh đẹp đó.
06:53
From this, we're ablecó thể to then fragmentmảnh that brainóc into furtherthêm nữa piecesmiếng,
169
398000
4000
Từ đây, chúng tôi có thể phân tích bộ não kĩ lưỡng hơn nữa, cắt nhỏ thành nhiều mảnh
06:57
which then we can put on a smallernhỏ hơn cryostatcryostat.
170
402000
2000
và các mảnh nhỏ này được bỏ vô một máy điều lạnh.
06:59
And this is just showinghiển thị this here --
171
404000
2000
Bạn có thể nhìn thấy ở đây
07:01
this frozenđông lạnh tissue, and it's beingđang cutcắt tỉa.
172
406000
2000
mô đông lạnh này đang được cắt ra.
07:03
This is 20 micronsmicron thingầy, so this is about a babyđứa bé hair'scủa tóc widthchiều rộng.
173
408000
3000
Nó dày khoảng 20 micromet, chỉ vào khoảng chiều dày sợi tóc của một em bé
07:06
And remembernhớ lại, it's frozenđông lạnh.
174
411000
2000
Và nên nhớ là chusngd dược đông lạnh.
07:08
And so you can see here,
175
413000
2000
Và bạn có thể thấy ở đây
07:10
old-fashionedkiểu cũ technologyCông nghệ of the paintbrushcọ beingđang appliedáp dụng.
176
415000
2000
công nghệ cổ xưa của chiếc cọ vẽ được áp dụng.
07:12
We take a microscopekính hiển vi slidetrượt.
177
417000
2000
Chúng tôi lấy một lam kính hiển vi
07:14
Then we very carefullycẩn thận meltlàm tan chảy ontotrên the slidetrượt.
178
419000
3000
Và cẩn thận làm tan chảy mẫu lên trên lam kính.
07:17
This will then go ontotrên a robotrobot
179
422000
2000
Sau đó chuyển lam vô một máy robot
07:19
that's going to applyứng dụng one of those stainsvết bẩn to it.
180
424000
3000
để tiến hành nhuộm mẫu.
07:26
And our anatomistsanatomists are going to go in and take a deepersâu sắc hơn look at this.
181
431000
3000
Các nhà giải phẫu học sẽ đến và phân tích mẫu nhuộm thật kĩ càng
07:29
So again this is what they can see underDưới the microscopekính hiển vi.
182
434000
2000
Một lần nữa, đây là thứ họ sẽ thấy bên dưới kính hiển vi/
07:31
You can see collectionsbộ sưu tập and configurationscấu hình
183
436000
2000
Bạn có thể thấy các tập hợp và hình thể
07:33
of largelớn and smallnhỏ bé cellstế bào
184
438000
2000
của những tế bào lớn nhỏ
07:35
in clusterscụm and variousnhiều placesnơi.
185
440000
2000
nằm tụ lại với nhau và ở nhiều điểm khác nhau/
07:37
And from there it's routinecông Việt Hằng ngày. They understandhiểu không where to make these assignmentsbài tập.
186
442000
2000
Rồi từ đó, những hoạt động này trở thành thường nhật. Họ đã biết cách làm thế nào để thực hiện nó.
07:39
And they can make basicallyvề cơ bản what's a referencetài liệu tham khảo atlasAtlas.
187
444000
3000
Và họ có thể, trên căn bản, làm nên một cuốn chiếu thư atlas.
07:42
This is a more detailedchi tiết mapbản đồ.
188
447000
2000
Đây là một bản đồ chi tiết hơn.
07:44
Our scientistscác nhà khoa học then use this
189
449000
2000
Và các nhà khoa học dùng nó
07:46
to go back to anotherkhác piececái of that tissue
190
451000
3000
để truy ngược lại một mảnh khác trong mô
07:49
and do what's calledgọi là laserlaser scanningquét microdissectionmicrodissection.
191
454000
2000
để thực hiện thủ thuật cắt lát bằng tia laze
07:51
So the techniciankỹ thuật viên takes the instructionshướng dẫn.
192
456000
3000
Các kĩ thuật viên sẽ nhận hướng dẫn.
07:54
They scribeScribe alongdọc theo a placeđịa điểm there.
193
459000
2000
Họ khoanh vùng dọc theo điểm đó.
07:56
And then the laserlaser actuallythực ra cutsvết cắt.
194
461000
2000
Rồi các tia laze bắt đầu cắt.
07:58
You can see that bluemàu xanh da trời dotdấu chấm there cuttingcắt. And that tissue fallsngã off.
195
463000
3000
Bạn có thể nhìn thấy tia xanh đó thực hiện quá trình cắt. Rồi các mô rời ra.
08:01
You can see on the microscopekính hiển vi slidetrượt here,
196
466000
2000
Bạn sẽ nhìn thấy trên các lam kính hiển vi ở đây,
08:03
that's what's happeningxảy ra in realthực time.
197
468000
2000
đó chính là điều diễn ra trên thực tế.
08:05
There's a containerthùng đựng hàng underneathbên dưới that's collectingthu gom that tissue.
198
470000
3000
Có một vật chứa nằm bên dưới để thu thập các mô này.
08:08
We take that tissue,
199
473000
2000
Chúng tôi dùng những mô này
08:10
we purifytẩy uế the RNARNA out of it
200
475000
2000
và tách RNA ra khỏi nó
08:12
usingsử dụng some basiccăn bản technologyCông nghệ,
201
477000
2000
sử dụng vài kĩ thuật căn bản,
08:14
and then we put a florescentSX tagtừ khóa on it.
202
479000
2000
sau đó chúng tôi gắn một đuôi phát huỳnh quang lên chúng.
08:16
We take that taggedđược dán materialvật chất
203
481000
2000
Chúng tôi lấy các vật liệu được gắn đuôi đó
08:18
and we put it on to something calledgọi là a microarrayMicroarray.
204
483000
3000
và đưa vào máy microarray.
08:21
Now this mayTháng Năm look like a bunch of dotsdấu chấm to you,
205
486000
2000
Bây giờ, bạn sẽ thấy chúng giống như hàng trăm đốm sáng,
08:23
but eachmỗi one of these individualcá nhân dotsdấu chấm
206
488000
2000
nhưng mỗi đốm sáng riêng biệt đó
08:25
is actuallythực ra a uniqueđộc nhất piececái of the humanNhân loại genomebộ gen
207
490000
2000
thực ra chính là một mảnh đặc trưng của bộ gene người
08:27
that we spottedphát hiện down on glassly.
208
492000
2000
chúng tôi sẽ chấm xuống thủy tinh.
08:29
This has roughlygần 60,000 elementscác yếu tố on it,
209
494000
3000
Có kỏoảng 60000 thành tố ở đây
08:32
so we repeatedlynhiều lần measuređo variousnhiều genesgen
210
497000
3000
và chúng tôi đo đạc các gene một cách lập đi lập lại
08:35
of the 25,000 genesgen in the genomebộ gen.
211
500000
2000
trong 25000 gene trong bộ gene người
08:37
And when we take a samplemẫu vật and we hybridizelai it to it,
212
502000
3000
Chúng tôi lấy một mẫu và lai với khuôn.
08:40
we get a uniqueđộc nhất fingerprintvân tay, if you will,
213
505000
2000
từ đó sẽ cho ra một dấu vân tay đặc trưng, nếu bạn muốn hình dung theo cách đó,
08:42
quantitativelyđịnh of what genesgen are turnedquay on in that samplemẫu vật.
214
507000
3000
một dấu ấn đặc trưng về hàm lượng của gene được biểu hiện trong mẫu đó.
08:45
Now we do this over and over again,
215
510000
2000
Bây giờ chúng tôi thực hiện việc này lặp đi lặp lại,
08:47
this processquá trình for any givenđược brainóc.
216
512000
3000
cho tất cả các bộ não khác.
08:50
We're takinglấy over a thousandnghìn samplesmẫu for eachmỗi brainóc.
217
515000
3000
Chúng tôi lấy khoảng 1000 mẫu từ mỗi bộ não.
08:53
This areakhu vực shownđược hiển thị here is an areakhu vực calledgọi là the hippocampushippocampus.
218
518000
3000
Đây là phần đồi hãi mã của não.
08:56
It's involvedcó tính liên quan in learninghọc tập and memoryký ức.
219
521000
2000
Nó góp phần quan trọng trong quá trình học hỏi và trí nhở.
08:58
And it contributesđóng góp to about 70 samplesmẫu
220
523000
3000
Chúng tôi lấy kỏoảng 70 mẫu từ vùng này
09:01
of those thousandnghìn samplesmẫu.
221
526000
2000
trong tổng số một ngàn mẫu.
09:03
So eachmỗi samplemẫu vật getsđược us about 50,000 datadữ liệu pointsđiểm
222
528000
4000
Mỗi mẫu này cung cấp khoảng 50000 điểm dữ liệu
09:07
with repeatnói lại measurementsđo, a thousandnghìn samplesmẫu.
223
532000
3000
chúng tôi lặp lại các phép đo đạc cho một ngàn mẫu.
09:10
So roughlygần, we have 50 milliontriệu datadữ liệu pointsđiểm
224
535000
2000
Tính ra, chúng tôi có tổng cộng 50 triệu điểm dữ liệu
09:12
for a givenđược humanNhân loại brainóc.
225
537000
2000
đối với mỗi bộ não.
09:14
We'veChúng tôi đã donelàm xong right now
226
539000
2000
Mới đây chúng tôi mới hoàn thành
09:16
two humanNhân loại brains-worthnão bộ-giá trị of datadữ liệu.
227
541000
2000
dữ liệu của hai bộ não.
09:18
We'veChúng tôi đã put all of that togethercùng với nhau
228
543000
2000
Chúng tôi tổng hợp các thông tin lại với nhau
09:20
into one thing,
229
545000
2000
thành một thứ duy nhất,
09:22
and I'll showchỉ you what that synthesistổng hợp looksnhìn like.
230
547000
2000
tôi sẽ cho bạn thấy dữ liệu tổng hợp đó nhìn như thế nào.
09:24
It's basicallyvề cơ bản a largelớn datadữ liệu setbộ of informationthông tin
231
549000
3000
Về căn bản, nó là một tập hợp thông tin lớn hơn
09:27
that's all freelytự do availablecó sẵn to any scientistnhà khoa học around the worldthế giới.
232
552000
3000
và nó có thể được tra cứu một cách miễn phí bởi bất kì nhà khoa học nào trên thế giới.
09:30
They don't even have to logđăng nhập in to come use this tooldụng cụ,
233
555000
3000
Thậm chí họ không cần đăng nhập mới dùng được các công cụ này,
09:33
minetôi this datadữ liệu, find interestinghấp dẫn things out with this.
234
558000
4000
khai thác các dữ liệu này hay tìm ra những điều quan trọng thú vị từ nó.
09:37
So here'sđây là the modalitiesphương thức that we put togethercùng với nhau.
235
562000
3000
Đây là các mô thức chúng tôi tổng hợp lại.
09:40
You'llBạn sẽ startkhởi đầu to recognizenhìn nhận these things from what we'vechúng tôi đã collectedthu thập before.
236
565000
3000
Bạn sẽ bắt đầu nhận thấy những thứ này từ các dữ liệu chúng tôi thu thập trước đó.
09:43
Here'sĐây là the MRMR. It providescung cấp the frameworkkhuôn khổ.
237
568000
2000
Đây là các MR. Nó cung cấp khung nền.
09:45
There's an operatornhà điều hành sidebên on the right that allowscho phép you to turnxoay,
238
570000
3000
Có một thanh công cụ bên phải cho phép bạn lật qua lật lại,
09:48
it allowscho phép you to zoomthu phóng in,
239
573000
2000
nó giúp bạn phóng to thu nhỏ
09:50
it allowscho phép you to highlightđiểm nổi bật individualcá nhân structurescấu trúc.
240
575000
3000
và còn cho phép bạn tô đậm những phần cấu trúc riêng biệt.
09:53
But mostphần lớn importantlyquan trọng,
241
578000
2000
Nhưng quan trọng nhất,
09:55
we're now mappinglập bản đồ into this anatomicgiải phẫu frameworkkhuôn khổ,
242
580000
3000
bây giờ chúng tôi đưa bản đồ vào khung nền giải phẫu này,
09:58
which is a commonchung frameworkkhuôn khổ for people to understandhiểu không where genesgen are turnedquay on.
243
583000
3000
nó là một khung nền phổ biến giúp mọi người hiểu các gene được biểu hiện ở đâu.
10:01
So the redđỏ levelscấp
244
586000
2000
Mức độ đỏ
10:03
are where a genegen is turnedquay on to a great degreetrình độ.
245
588000
2000
là nơi gene được hoạt động ở một mức cao độ.
10:05
GreenMàu xanh lá cây is the sortsắp xếp of coolmát mẻ areaskhu vực where it's not turnedquay on.
246
590000
3000
Màu xanh lá là các khu vực mà gene không hoạt động.
10:08
And eachmỗi genegen givesđưa ra us a fingerprintvân tay.
247
593000
2000
Và mỗi gene cho chúng ta một dấu vân tay.
10:10
And remembernhớ lại that we'vechúng tôi đã assayedassayed all the 25,000 genesgen in the genomebộ gen
248
595000
5000
Nhớ là chúng ta đã kiểm tra tất cả 25000 gene trong hệ gene
10:15
and have all of that datadữ liệu availablecó sẵn.
249
600000
4000
và chuyển tất cả các thông tin lên nguồn dữ liệu này.
10:19
So what can scientistscác nhà khoa học learnhọc hỏi about this datadữ liệu?
250
604000
2000
Như vậy, các nhà khoa học có thể biết được điều gì từ những dữ liệu này?
10:21
We're just startingbắt đầu to look at this datadữ liệu ourselveschúng ta.
251
606000
3000
Chúng tôi chỉ mới bắt đầu tự mình khai thác những dữ liệu này.
10:24
There's some basiccăn bản things that you would want to understandhiểu không.
252
609000
3000
Có một số điều căn bạn mà bạn sẽ muốn hiểu.
10:27
Two great examplesví dụ are drugsma túy,
253
612000
2000
Hai ví dụ kinh điển nhất là về các loại thuốc.
10:29
ProzacProzac and WellbutrinWellbutrin.
254
614000
2000
Prozac và Wellbutrin.
10:31
These are commonlythông thường prescribedquy định antidepressantsthuốc chống trầm cảm.
255
616000
3000
Chúng là các loại thuốc trầm cảm thường được kê đơn cho bán cho những bệnh nhân.
10:34
Now remembernhớ lại, we're assayingassaying genesgen.
256
619000
2000
Và nhớ lại, chúng tôi đang phân tích gene.
10:36
GenesGen sendgửi the instructionshướng dẫn to make proteinsprotein.
257
621000
3000
Gene đưa ra các chỉ thị để tạo nên protein.
10:39
ProteinsProtein are targetsmục tiêu for drugsma túy.
258
624000
2000
Protein chính là đích ngắm của thuốc.
10:41
So drugsma túy bindtrói buộc to proteinsprotein
259
626000
2000
Thuốc gắn lên protein.
10:43
and eitherhoặc turnxoay them off, etcvv.
260
628000
2000
và "tắt" đi chức năng của những protein này hay tác động gì đó khác.
10:45
So if you want to understandhiểu không the actionhoạt động of drugsma túy,
261
630000
2000
Nếu bạn muốn hiểu hoạt động của thuốc,
10:47
you want to understandhiểu không how they're actingdiễn xuất in the wayscách you want them to,
262
632000
3000
bạn sẽ cần phải hiểu bằng cách nào chúng hoạt động theo những cách mà bạn muốn,
10:50
and alsocũng thế in the wayscách you don't want them to.
263
635000
2000
cũng như những cách mà bạn không muốn.
10:52
In the sidebên effecthiệu ứng profileHồ sơ, etcvv.,
264
637000
2000
Trong hồ sơ ghi tác động phụ và những dữ liệu khác,
10:54
you want to see where those genesgen are turnedquay on.
265
639000
2000
bạn muốn biết những gene đó được bật lên ở đâu.
10:56
And for the first time, we can actuallythực ra do that.
266
641000
2000
Và lần đầu tiên trong lịch sư, chúng tôi thực sự có thể làm như vậy.
10:58
We can do that in multiplenhiều individualscá nhân that we'vechúng tôi đã assayedassayed too.
267
643000
3000
Chúng tôi có thể làm điều đó trong nhiều cá thể khác nhau mà chúng tôi đang tiến hành phân tích cho tới thời điểm này.
11:01
So now we can look throughoutkhắp the brainóc.
268
646000
3000
Chúng tôi có thể nhìn xuyên thấu từng ngóc ngách của bộ não.
11:04
We can see this uniqueđộc nhất fingerprintvân tay.
269
649000
2000
Chúng tôi có thể thấy những dấu vân tay đặc trưng này.
11:06
And we get confirmationxác nhận.
270
651000
2000
Và chúng tôi được kiểm chứng.
11:08
We get confirmationxác nhận that, indeedthật, the genegen is turnedquay on --
271
653000
3000
Chúng tôi biết được chắc chăn trằng, trên thực tế, gene được bật lên
11:11
for something like ProzacProzac,
272
656000
2000
cho những loại thuốc như Prozac,
11:13
in serotonergicserotonergic structurescấu trúc, things that are alreadyđã knownnổi tiếng be affectedbị ảnh hưởng --
273
658000
3000
trong các cấu trúc sinh serotonin, đây là các cấu trúc từng được biết đến là bị các loại thuốc này tác động -
11:16
but we alsocũng thế get to see the wholetoàn thể thing.
274
661000
2000
nhưng chúng tôi thậm chí có thể nhìn thấy một cách toàn diện.
11:18
We alsocũng thế get to see areaskhu vực that no one has ever lookednhìn at before,
275
663000
2000
Chúng tôi tìm hiểu những khu vực mà trước đó chưa ai từng phân tích,
11:20
and we see these genesgen turnedquay on there.
276
665000
2000
và rồi chúng tôi thấy các gene này được mở lên ở đó.
11:22
It's as interestinghấp dẫn a sidebên effecthiệu ứng as it could be.
277
667000
3000
Nó cũng thú vị tương tự như một tác dụng phụ vậy.
11:25
One other thing you can do with suchnhư là a thing
278
670000
2000
Một điều khác mà bạn có thể làm với nó
11:27
is you can, because it's a patternmẫu matchingphù hợp với exercisetập thể dục,
279
672000
3000
đó là bạn có thể, bởi vì đó là một bài tập liên hệ các mẫu hình
11:30
because there's uniqueđộc nhất fingerprintvân tay,
280
675000
2000
bởi vì ở đó có những dấu vân tay đặc biệt,
11:32
we can actuallythực ra scanquét throughxuyên qua the entiretoàn bộ genomebộ gen
281
677000
2000
chúng tôi thực sự có khả năng quét qua toàn bộ hệ gene
11:34
and find other proteinsprotein
282
679000
2000
và tìm kiếm các protein khác
11:36
that showchỉ a similargiống fingerprintvân tay.
283
681000
2000
có dấu vân tay tương tự.
11:38
So if you're in drugthuốc uống discoverykhám phá, for examplethí dụ,
284
683000
3000
Như vậy nếu bạn làm trong ngành nghiên cứu dược phẩm, ví dụ,
11:41
you can go throughxuyên qua
285
686000
2000
bạn có thể đọc qua
11:43
an entiretoàn bộ listingdanh sách of what the genomebộ gen has on offerphục vụ
286
688000
2000
một danh sách liệt kê toàn bộ những thông tin có được từ hệ gene
11:45
to find perhapscó lẽ better drugthuốc uống targetsmục tiêu and optimizetối ưu hóa.
287
690000
4000
để tìm kiếm đích tác động hữu hiệu hơn của thuốc và tối ưu hóa nó.
11:49
MostHầu hết of you are probablycó lẽ familiarquen
288
694000
2000
Hầu hết các bạn có lẽ đều quen thuộc
11:51
with genome-widetoàn bộ gen associationhiệp hội studieshọc
289
696000
2000
với các nghiên cứu "Liên đới toàn bộ hệ gene"
11:53
in the formhình thức of people coveringbao gồm in the newsTin tức
290
698000
3000
thông qua những tin tức đại chúng
11:56
sayingnói, "ScientistsCác nhà khoa học have recentlygần đây discoveredphát hiện ra the genegen or genesgen
291
701000
3000
ví dụ như. "Các nhà khoa học vừa mới tìm ra một gene trong số các gene
11:59
which affectcó ảnh hưởng đến X."
292
704000
2000
tác động lên X.
12:01
And so these kindscác loại of studieshọc
293
706000
2000
Và các dạng nghiên cứu này
12:03
are routinelythường publishedđược phát hành by scientistscác nhà khoa học
294
708000
2000
được công báo thường xuyên bởi các nhà khoa học
12:05
and they're great. They analyzephân tích largelớn populationsdân số.
295
710000
2000
và chúng rất tuyệt vời. Họ phân tích các quần thể lớn.
12:07
They look at theirhọ entiretoàn bộ genomesbộ gen,
296
712000
2000
Họ nhìn vào toàn thể bộ gene,
12:09
and they try to find hotnóng bức spotsđiểm of activityHoạt động
297
714000
2000
và cố gắng tìm kiếm các điểm tập trung của những hoạt động
12:11
that are linkedliên kết causallynào to genesgen.
298
716000
3000
được liên kết với những gene gây bệnh.
12:14
But what you get out of suchnhư là an exercisetập thể dục
299
719000
2000
Nhưng nếu bạn tiến hành nghiên cứu dạng này,
12:16
is simplyđơn giản a listdanh sách of genesgen.
300
721000
2000
cái mà bạn biết được chỉ đơn thuần là một danh sách các gene.
12:18
It tellsnói you the what, but it doesn't tell you the where.
301
723000
3000
Nó trả lời cho câu hỏi "cái gì", nhưng nó không trả lời được câu hỏi "ở đâu".
12:21
And so it's very importantquan trọng for those researchersCác nhà nghiên cứu
302
726000
3000
Do vậy, điều đó rất quan trọng đối với những nhà nghiên cứu này,
12:24
that we'vechúng tôi đã createdtạo this resourcetài nguyên.
303
729000
2000
khi chúng tôi tạo ra một nguồn dữ liệu như thế này.
12:26
Now they can come in
304
731000
2000
Bây giờ họ có thể tới
12:28
and they can startkhởi đầu to get cluesmanh mối about activityHoạt động.
305
733000
2000
họ có thể bắt đầu tìm kiếm những chứng cớ về các hoạt động.
12:30
They can startkhởi đầu to look at commonchung pathwayscon đường --
306
735000
2000
Họ có thể bắt đầu bằng cách phân tích những con đường phổ biến -
12:32
other things that they simplyđơn giản haven'tđã không been ablecó thể to do before.
307
737000
3000
những cách khác mà họ chưa từng có khả năng để thực hiện trước đó.
12:36
So I think this audiencethính giả in particularcụ thể
308
741000
3000
Do vậy tôi nghĩ khán giả này, theo một cách đặc biệt,
12:39
can understandhiểu không the importancetầm quan trọng of individualitycá tính.
309
744000
3000
có thể hiểu được tầm quan trọng của tính cá thể.
12:42
And I think everymỗi humanNhân loại,
310
747000
2000
Và tôi nghĩ mỗi người
12:44
we all have differentkhác nhau geneticdi truyền backgroundsnền,
311
749000
4000
chúng ta đều có một hệ di truyền khác nhau
12:48
we all have livedđã sống separatetách rời livescuộc sống.
312
753000
2000
chúng ta sống những cuộc đời riêng biệt.
12:50
But the factthực tế is
313
755000
2000
Nhưng sự thật là
12:52
our genomesbộ gen are greaterlớn hơn than 99 percentphần trăm similargiống.
314
757000
3000
hệ gene của chúng ta giống nhau tới hơn 99%.
12:55
We're similargiống at the geneticdi truyền levelcấp độ.
315
760000
3000
Chúng ta giống nhau ở mức độ di truyền.
12:58
And what we're findingPhát hiện
316
763000
2000
Và cái mà chúng ta đang tìm kiếm
13:00
is actuallythực ra, even at the brainóc biochemicalsinh hóa levelcấp độ,
317
765000
2000
thực ra là, thậm chí ở mức độ sinh hóa của bộ não,
13:02
we are quitekhá similargiống.
318
767000
2000
chúng ta khá tương tự nhau.
13:04
And so this showstrình diễn it's not 99 percentphần trăm,
319
769000
2000
Và điều này chỉ ra, không phải 99%
13:06
but it's roughlygần 90 percentphần trăm correspondencethư từ
320
771000
2000
mà là gần 99% tương quan
13:08
at a reasonablehợp lý cutoffCutoff,
321
773000
3000
ở một định mức hợp lý
13:11
so everything in the cloudđám mây is roughlygần correlatedtương quan.
322
776000
2000
vậy gần như mọi thứ trong đám mây mù đều có tương quan.
13:13
And then we find some outliersOutliers,
323
778000
2000
Sau đó chúng tôi tìm một số thứ nằm ở bên ngoài,
13:15
some things that lienói dối beyondvượt ra ngoài the cloudđám mây.
324
780000
3000
những thứ nằm vượt ra khỏi đám mây.
13:18
And those genesgen are interestinghấp dẫn,
325
783000
2000
Những gene này rất thú vị.
13:20
but they're very subtletế nhị.
326
785000
2000
nhưng chúng cực kì ít ỏi.
13:22
So I think it's an importantquan trọng messagethông điệp
327
787000
3000
Nên tôi nghĩ có một thông điệp quan trọng
13:25
to take home todayhôm nay
328
790000
2000
để chúng ta ghi nhớ
13:27
that even thoughTuy nhiên we celebrateăn mừng all of our differencessự khác biệt,
329
792000
3000
đó là dù chúng ta vui mừng với mọi sự khác biệt của chúng ta,
13:30
we are quitekhá similargiống
330
795000
2000
chúng ta thực sự khá giống nhau
13:32
even at the brainóc levelcấp độ.
331
797000
2000
thậm chí ở mức độ não bộ.
13:34
Now what do those differencessự khác biệt look like?
332
799000
2000
Vậy thì, những sự khác biệt đó trông như thế nào?
13:36
This is an examplethí dụ of a studyhọc that we did
333
801000
2000
Đây là một ví dụ của nghiên cứu chúng tôi thực hiện
13:38
to followtheo up and see what exactlychính xác those differencessự khác biệt were --
334
803000
2000
để theo sát và hiểu rõ chính xác những sự khác biệt đó là gì
13:40
and they're quitekhá subtletế nhị.
335
805000
2000
chúng khá ít ỏi.
13:42
These are things where genesgen are turnedquay on in an individualcá nhân celltế bào typekiểu.
336
807000
4000
Có những gene chỉ được bật lên trong một tế bào riêng lẽ.
13:46
These are two genesgen that we foundtìm as good examplesví dụ.
337
811000
3000
Ở đây có hai gene có thể làm ví dụ tốt mà chúng tôi tìm thấy.
13:49
One is calledgọi là RELNRELN -- it's involvedcó tính liên quan in earlysớm developmentalphát triển cuestín hiệu.
338
814000
3000
Một cái là RELN - nó liên quan tới việc phát triển những tín hiệu sớm.
13:52
DISCĐĨA1 is a genegen
339
817000
2000
DISC1 là một gene
13:54
that's deletedxóa in schizophreniatâm thần phân liệt.
340
819000
2000
được phát hiện trong bệnh tâm thần phân liệt
13:56
These aren'tkhông phải schizophrenictâm thần phân liệt individualscá nhân,
341
821000
2000
Đây không phải là những người bị tâm thần phân liệt
13:58
but they do showchỉ some populationdân số variationbiến thể.
342
823000
3000
nhưng họ mang một số biến thể ở mức quần thể.
14:01
And so what you're looking at here
343
826000
2000
Và điều mà bạn đang nhìn thấy ở đây
14:03
in donornhà tài trợ one and donornhà tài trợ fourbốn,
344
828000
2000
trong người cho số 1 và số 4
14:05
which are the exceptionstrường hợp ngoại lệ to the other two,
345
830000
2000
tức là ngoại lệ của hai số còn lại
14:07
that genesgen are beingđang turnedquay on
346
832000
2000
đó là gene đã được bật lên
14:09
in a very specificriêng subsettập hợp con of cellstế bào.
347
834000
2000
trong những nhóm tế bào đặc biệt
14:11
It's this darktối purplemàu tím precipitatekết tủa withinbên trong the celltế bào
348
836000
3000
Những đốm tím bên trong tế bào
14:14
that's tellingnói us a genegen is turnedquay on there.
349
839000
3000
cho phép chúng ta biết chúng được bật lên ở đâu
14:17
WhetherCho dù or not that's dueđến hạn
350
842000
2000
Việc những biểu hiện này
14:19
to an individual'scủa cá nhân geneticdi truyền backgroundlý lịch or theirhọ experienceskinh nghiệm,
351
844000
2000
là do sự khác biệt về di truyền hay về kinh nghiệm sống,
14:21
we don't know.
352
846000
2000
chúng tôi chưa biết.
14:23
Those kindscác loại of studieshọc requireyêu cầu much largerlớn hơn populationsdân số.
353
848000
3000
Các nghiên cứu dạng đó đòi hỏi một quần thể lớn hơn.
14:28
So I'm going to leaverời khỏi you with a finalsau cùng notechú thích
354
853000
2000
Tôi sắp gửi đến bạn một thông điệp cuối cùng
14:30
about the complexityphức tạp of the brainóc
355
855000
3000
về sự phức tạp của bộ não
14:33
and how much more we have to go.
356
858000
2000
và về quãng đường bao xa mà chúng ta cần phải đi.
14:35
I think these resourcestài nguyên are incrediblyvô cùng valuablequý giá.
357
860000
2000
Tôi nghĩ các nguồn thông tin này vô cùng có giá trị, tới mức không thể tin được.
14:37
They give researchersCác nhà nghiên cứu a handlexử lý
358
862000
2000
Nó cung cấp một sự hướng dẫn cho các nhà nghiên cứu
14:39
on where to go.
359
864000
2000
về địa điểm cần phải đi tới.
14:41
But we only lookednhìn at a handfulsố ít of individualscá nhân at this pointđiểm.
360
866000
3000
Nhưng chúng ta mới chỉ nhìn thấy cuốn hướng dẫn của từng cá thể tại thời điểm này.
14:44
We're certainlychắc chắn going to be looking at more.
361
869000
2000
Chúng ta nhất định phải đi xa hơn nữa.
14:46
I'll just closegần by sayingnói
362
871000
2000
Tôi vừa mới kết thúc bằng cách nói
14:48
that the toolscông cụ are there,
363
873000
2000
Các công cụ đang ở đó,
14:50
and this is trulythực sự an unexploredChưa được khám phá, undiscoveredChưa được khám phá continentlục địa.
364
875000
4000
Nó thực sự giống như một lục địa chưa được khai thác và khám phá.
14:54
This is the newMới frontierbiên giới, if you will.
365
879000
4000
Nó là chân trời mới, nếu bạn muốn nghĩ vậy.
14:58
And so for those who are undauntedundaunted,
366
883000
2000
Và như vậy đối với những người không bị nghi ngờ
15:00
but humbledhạ nhục by the complexityphức tạp of the brainóc,
367
885000
2000
nhưng bị chế giễu bởi độ phức tạp của bộ não,
15:02
the futureTương lai awaitsđang chờ.
368
887000
2000
tương lai đang đón chờ bạn.
15:04
ThanksCảm ơn.
369
889000
2000
Cảm ơn!
15:06
(ApplauseVỗ tay)
370
891000
9000
(Tiếng vỗ tay)
Translated by Huong Ha
Reviewed by Trang Tran

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Allan Jones - Brain scientist
As CEO of the Allen Institute for Brain Science, Allan Jones leads an ambitious project to build an open, online, interactive atlas of the human brain.

Why you should listen

The Allen Institute for Brain Science -- based in Seattle, kickstarted by Microsoft co-founder Paul Allen -- has a mission to fuel discoveries about the human brain by building tools the entire scientific community can use. As CEO, one of Allan Jones' first projects was to lead the drive to create a comprehensive atlas of the brain of a mouse. Flash forward to April 2011, when the Allen Institute announced the first milestone in its online interactive atlas of the human brain, showing the activity of the more than 20,000 human genes it contains. It's based on a composite of 15 brains, since every human brain is unique.

Think of the Allen Human Brain Atlas as a high-tech bridge between brain anatomy and genetics. Using this atlas, scientists will be able to determine where in the brain genes that encode specific proteins are active, including proteins that are affected by medication. Or researchers could zoom in on brain structures thought to be altered in mental disorders such as schizophrenia to find their molecular footprint. The atlas may provide clues to memory, attention, motor coordination, hunger, and perhaps emotions such as happiness or anxiety.

He says: "Understanding how our genes are used in our brains will help scientists and the medical community better understand and discover new treatments for the full spectrum of brain diseases and disorders."

Watch Dr. Jones' latest TEDx talk on the map of the brain, from TEDxCaltech 2013 >>

More profile about the speaker
Allan Jones | Speaker | TED.com