Norman Foster: My green agenda for architecture
Norman Foster: Phương án xanh cho kiến trúc
Sir Norman Foster, winner of the 1999 Pritzker Prize, is perhaps the leading urban stylist of our age. His elegant, efficient buildings grace cities around the globe. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
bạn thiết kế cho hiện tại,
phương án quan trọng nhất
điểm qua một số quan sát
cái gì sẽ tiếp sau đó
nhiều năm về trước
"Phương Án Xanh"
mà chính là sự sống còn.
tới để làm rõ quan điểm
một lối sống đáng tôn vinh,
các địa điểm và không gian
tìm một mảnh giấy nếu được
vào cuối năm, đã liều lĩnh nghĩ về
như một người quan sát
một người tên Thomas Friedman,
vào khoảng năm 2006.
nhất trong năm 2006
xâm nhập vào nên kinh tế nói chung.
trong năm nay
đầu tư và sản xuất xanh
một số lượng lớn và quan trọng
các doanh nhân, các quan chức
mang tính tư bản, địa chính trị nhất
cạnh tranh mà họ có thể làm.
màu xanh là màu đỏ, trắng, và lam mới."
nào đó, khi nhìn lại,
mong manh của nó lần đầu tiên xuất hiện?"
ngày 20 tháng 7 năm 1969,
nhìn lại Trái Đất.
chính là người tạo ra cụm từ đó.
Chủ Nghĩa Cộng Sản
thực thụ đầu tiên.
một loại đam mê tiên phong,
một vài sự kiện đã diễn ra.
"green guru"
chưa được định nghĩa rõ ràng.
kế, nếu bạn thích, hãy coi như một nhà thơ
đang diễn ra lúc này.
một cuộc đối thoại khác.
ông ấy: rất đáng kinh ngạc.
Buckminster, những mối quan tâm của ông ấy
công dân của hành tinh,
những gì chúng tôi đang làm lúc ấy.
1973 và nó là một kế hoạch tổng thể.
của quần đảo Canary.
với khoảng thời gian
cuốn bách khoa toàn thư về Trái Đất,
thứ mà hiện nay
trong vốn từ của chúng ta
sinh khối, pin mặt trời
câu lạc bộ thiết kế riêng biệt
từ các công trình của Dieter Rams
những năm 50, 60
tiên đoán của Buckminster,
một lối sống tuyệt vời -
trong lòng bàn tay bạn
thứ đã mang nhiều người đến đây
đã được nhân văn hoá
có được sự thân thiết,
sự định hướng của thế giới thực tương tự
một cách hào phóng vào giờ ăn trưa
một thể loại phát triển khác
một cảm giác giác quan tuyệt vời.
vào những năm 50, 60 rất hiếm có
như một biểu tượng,
và sự truyền đạt
những công ty ở Detroit
Toyota đã giành được
tiết kiệm nhiên liệu
diện sản phẩm biểu tượng
việc cám dỗ chính chúng ta
liên quan đến quá trình thiết kế
của chúng ta nằm ở các toà nhà
trong một bức tranh lớn hơn
như tôi muốn trình bày ở đây
điều không thể
không các-bon như một ví dụ.
bởi Buckminster, chúng ta lùi lại
công nghiệp hoá điển hình,
sẽ được chia ra
giao thông, 34 phần trăm, và công nghiệp.
một phần của bức tranh
chung với giao thông có liên quan
của con người, khoảng 26 phần trăm,
và cơ sở hạ tầng hoạt động với nhau.
bản chất của các đô thị
là một đô thị Bắc Mỹ
thành phố này rất phụ thuộc vào xe hơi
ngày càng nhiều năng lượng
giữa trung tâm thành phố
mà đã bị rút cạn
một lần nữa đã chết
với một đô thị Bắc Âu như một ví dụ
là một ví dụ không tồi, rằng
đi bộ và đạp xe.
lượng năng lượng.
các ví dụ so sánh này
tiêu dùng là rất lớn
tổng quát hoá, bạn có thể trình bày
như phần dưới đây,
ra khỏi những vấn đề như
lưu thông công cộng khối lượng lớn,
Detroit, màu vàng ở phía trên,
lại nằm dưới Copenhagen.
một thành phố dày đặt.
những đô thị thật sự đông đúc
thú vị hơn đã xảy ra
với 5 triệu dân trở lên,
là ở các nước đang phát triển.
đến môi trường
và chỉ lấy Beijing làm ví dụ
hệ thống giao thông đó,
việc tiêu thụ năng lượng
thay thế dần xe đạp
lưu thông, như đang diễn ra hiện nay,
bùng nổ thị trường xe lớn nhất thế giới
một và một phần ba tỉ người đang giảm dần
và đã gia tăng tốc độ.
sự chuyển đổi trong xã hội
thành các đô thị, việc cần đến 200 năm,
đang diễn ra trong 20 năm.
đang tăng tốc gấp 10 lần.
qua quãng thời gian 60 năm,
sự kéo dài gấp đôi của tuổi thọ
đô thị hoá tăng gấp ba lần
từ bức tranh toàn cầu
trong một quãng thời gian tương tự
như là một công cụ,
của chúng tôi như một công ty,
bằng số ít dự án được chọn -
sự thay đổi của công nghệ?
thiết kế của các toà nhà?
sử dụng ít năng lượng hơn,
và có trách nhiệm công đồng hơn?
cuối những năm 60, đầu những năm 70
một trụ sở công ty chính
đông bắc Anh Quốc,
không gian công cộng
họ có khu vườn này trên bầu trời.
là rất, rất mạnh trong công trình này
những phác thảo sớm nhất của tôi
bạn có thể thấy ánh nắng
và yếu tố thúc đẩy cho toà nhà này.
màu sắc phía bên trong là xanh và vàng
hệ thống hoạt động linh hoạt
gian bạn có thể liên hệ với tự nhiên
nhận được một giải thưởng
cho một toà nhà
của công ty khi đó.
bạn biết đấy,
bạn biết đấy
tốn chúng tôi nữa.
và giữ ông ấy luôn vui
kết nối điển tử cho toà nhà này.
kết nối điện tử để thay đổi.
là các máy đánh chữ.
đó là các phần mềm xử lí văn bản.
này là các đối thủ của chúng tôi
cho công nghệ mới
đã được phòng hờ cho tương lai
những thay đổi đó chưa được biết đến.
mà sau dẫn đến việc xây dựng toà nhà này,
rút ra từ kho lưu trữ gần đây.
"Nhưng chúng ta không có thời gian,
chuyên môn cao ngay lúc này
đã không có công nghệ
một loại khối ba chiều
có thể thông gió một cách tự nhiên
năng lượng đáng kể.
như một toà nhà xanh,
thời gian, thì điều thú vị
có thể dùng được và được tán dương.
mới mở cửa vào năm rồi,
từ một trong hàng ngàn
hình ảnh máy tính thành hiện thực.
của những kệ sách này
bao trọn trong lớp vỏ bọc này,
cùng với các nguồn lực tự nhiên
điều này rất được yêu thích
mang gần như chung một tinh thần.
một sự hy sinh, mà hoàn toàn ngược lại.
khía cạnh khác của công nghệ đó
trong những vật liệu truyền thống nhất.
và khả năng của máy tính,
đã làm ra những cơ cấu hiệu suất cao
sơ lược về công nghệ đó
chỉ vừa ra khỏi biên giới
anh chàng với màn hình vi tính của anh ấy.
liên thông với nhau.
được gắn kết lại với nhau.
toà nhà đó sau đó được bao bọc
- những ván ốp cắt thủ công.
đính thủ công để tạo thành phẩm cuối cùng.
được dựng như một toà nhà,
những người thích các khoảng không gian,
những công nghệ mới này,
Điều gì đã xảy ra trước đó?
thế nào trước khi có điện thoại di động,
vẫn sẽ được xây dựng.
nội thất của ngân hàng Hồng Kông năm 1979
phản chiếu ánh nắng mặt trời
khoảng không gian này ở đây.
bạn phải tự tay thiết kế thủ công.
dưới một vòm trời nhân tạo.
thực sự phải đặt chúng
quan điểm của chúng tôi,
vi tính đầu tiên.
điển hình cho bất kì nhà ga sân bay nào.
cản mọi ánh nắng
máy móc gây tiếng ồn.
là một nơi thân thiện:
có thể liên hệ với bên ngoài.
nó không cần ánh sáng từ điện.
làm mát hơn và vân vân.
những máy vi tính duy nhất
của cột trụ của Stansted.
năm 1990,
thước thẳng và thước tam giác cỡ lớn.
và hiện tại chúng ta đang ở đây
có một người phụ nữ tên Valerie Larkin,
thông tin của chúng ta trên một chiếc đĩa
thông tin tương đương 84 triệu chiếc đĩa.
hiện tại, và tương lai
21 ki-lô-mét thẳng lên nền trời.
nếu bạn nhìn xuống từ trên đó.
không thể phủ nhận được,
toà nhà được tôn vinh
quen thuộc, mà tôi chắc rằng,
chúng tôi theo đuổi, theo một cách,
vận động ủng hộ tích cực,
giữa xã hội và các chính trị gia,
ẩn dấu của nó, một tuyên ngôn năng lượng
không phụ thuộc
sự diễn dịch vào không gian công cộng
một phần của sinh thái học.
phải cấu hình nó thật sự.
có vị trí riêng.
xem nó hoạt động như thế nào
mô hình hoá khoang bên dưới,
và việc đốt dầu thực vật
đã được phát triển.
và phát triển một thứ
không gây ô nhiễm.
có thể đo được nó
toà nhà đó, về việc thải khí thải của nó
nhận dự án là trên 7,000 tấn
94 phần trăm - gần như sạch.
tương tự ở nơi làm việc
vào thông gió tự nhiên
tạo hình các khu vườn
cũng là về lối sống, chất lượng
là chỉ đơn thuần một nơi để làm việc.
có thể đo sự sụt giảm
phát triển nó xa hơn một chút.
sự xây dựng của mô hình đó.
điều tôi nghĩ là khá thú vị,
không gian công cộng xung quanh nó.
tương tự vào địa điểm này?
bạn cắt các đường rãnh trên nó.
những lá phổi xanh
ánh sáng, sự thoáng khí,
với các cấu trúc tam giác
lâu dài khơi gợi từ
của Buckminster Fuller,
toà nhà một hơi hướm cá tính.
nhìn vào chi tiết
và thở vào các khung cửa,
chúng ta có thể mô phỏng các lực,
áp suất cao, áp suất thấp.
như một cánh phi cơ.
tươi mát và có hiệu năng cao
rất đáng được tôn vinh.
cho mọi người, không phải máy móc.
một lần nữa là một không gian công cộng.
việc sử dụng các chiến lược thiết kế này
quy mô thật sự lớn?
nghiên cứu của công ty.
Biển Chết đang chết dần
giống gần như Biển Aral.
nhằm giải cứu Biển Chết
hệ thống ống, một đường ống,
lúc thì được chôn phí dưới,
chúng tôi cho việc đó,
vun đắp qua 40 năm, để nói rằng,
một đường ống thì sao?
phụ thuộc vào bạn đang ở đâu,
việc khử muối, nông nghiệp?
bất ổn và đầy thù địch này,
gắn kết sẽ như một cư chỉ nhân đạo
mang các bên tham chiến lại với nhau
hiệu suất cao theo nghĩa táo bạo nhất
hơn trong thế giới đang phát triển này.
nơi trong 10 năm tới
thân thiện hơn ở quy mô như vậy?
kinh nghiệm tương tự trong thời đại số
để tham khảo.
nếu bạn lấy nó và mở rộng hơn
sẽ cho ra theo một cách nào đó
lớn nhất hành tinh hiện nay.
làm việc 24 tiếng, bảy ngày một tuần
tất cả các cảng sân bay gộp lại
Nhà Ga Sân Bay Số Năm mới chưa được xây.
di chuyển của con người,
trở ngược lại điểm khởi đầu,
không gian đáng được tôn vinh .
chính xác, "Đây là những thành đường mới."
của cuộc nói chuyện này
cho Olympic ở Trung Quốc
trong đầu tôi đêm Giao Thừa,
khi chúng ta chuyển từ 2006 sang 2007
mạnh nhất của một quốc gia.
nói một cách đầy cảm hứng rằng
vào nhiên liệu hoá thạch,
con tin bởi các chế độ lừa đảo, vân vân.
bạn biết đấy, là tái tạo được.
rằng có lẽ vào dịp chuyển năm,
cảm hứng đã có khả năng
những Con Hổ Châu Á Thái Bình Dương.
ABOUT THE SPEAKER
Norman Foster - ArchitectSir Norman Foster, winner of the 1999 Pritzker Prize, is perhaps the leading urban stylist of our age. His elegant, efficient buildings grace cities around the globe.
Why you should listen
From museums and banks to airports and bridges, from apartment buildings to the Reichstag, in the past 35 years Norman Foster's beautiful and efficient designs have dramatically changed the character of cities (think of the London Gherkin) and landscapes (the Viaduc de Millau) around the world.
A common philosophy connects all of them, starting with social responsiveness and the use of natural resources (ventilation, light). Some of Foster's work has sparked controversy (such as his pyramid in Astana, Kazakhstan), but he has never ignored a chance to rewrite the rules of architecture, be it by tackling audaciously huge construction projects or by designing wind turbines and partly-solar-powered electric buses.
Norman Foster | Speaker | TED.com