Nagin Cox: What time is it on Mars?
Nagin Cox: Giờ là mấy giờ trên Sao Hỏa?
Nagin Cox explores Mars as part of the team that operates NASA's rovers. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
bộ phim "Người trở về từ Sao Hỏa"
the movie "The Martian."
it's a movie about an astronaut
thì đây là bộ phim về phi hành gia
and his efforts to stay alive
và nỗ lực của anh ta để sống sót
mang anh ta về với Trái Đất
to bring him back to Earth.
astronaut Watney, at some point
phi hành gia Watney, một lúc nào đó
on Mars until he can be rescued.
cho tới khi được giải cứu.
hay thậm chí bạn chưa xem
or even if you haven't,
how far away it is and how distant.
sự xa xôi và khoảng cách là bao nhiêu.
xảy ra với bạn là,
have occurred to you is,
làm việc trên một hành tinh khác --
of working on another planet --
và có robot tự hành trên Sao Hỏa?
and there are rovers or people on Mars?
gia đình và đồng nghiệp
families and co-workers
hoặc ở những nơi khác trên thế giới
or in other parts of the world.
liên lạc với họ
to communicate with them,
bạn sẽ nghĩ tới đầu tiên là:
you probably first think about is:
Gọi điện có sao không?
với đồng nghiệp ở Châu Âu,
with colleagues who are in Europe,
communication when people are far away?
việc liên lạc khi mọi người ở xa nhau
trên Sao Hỏa nhưng lại có robot tự hành.
right now, but we do have rovers.
tự hành Sao Hỏa của Nasa) là 6:10 sáng.
it is 6:10 in the morning.
on Mars since the mid-1990s,
lên Sao Hoa từ giữa những năm 1990,
to work on three of them.
với 3 trong số chúng.
một kỹ sư vận hành tàu vũ trụ,
a spacecraft operations engineer,
của NASA tại Los Angeles, California.
in Los Angeles, California.
là những sứ giả robot của chúng ta.
are our robotic emissaries.
và chúng trông chừng hành cho chúng ta
and they see the planet for us
on other planets through these rovers.
trên hành tinh khác qua những robot này.
on Mars right now,
lúc này,
dài hơn ngày trên Trái Đất
is longer than the Earth day.
the Earth to rotate,
để quay 1 vòng.
40 minutes to rotate once.
40 phút so với ngày trên Trái Đất.
is 40 minutes longer than the Earth day.
the rovers on Mars, like this one,
như nhóm này,
on Earth, but working on Mars.
nhưng làm việc trên Sao Hỏa.
on Mars with the rover.
chúng tôi đang ở Sao Hỏa cùng đám robot.
mà tôi là một thành viên,
of which I'm a part of,
để chúng thực hiện vào ngày hôm sau.
to tell it what to do the next day.
hoặc nói với cô ấy những gì cần làm.
or tell her whatever she's supposed to do.
đám robot thực sự ngủ ban đêm
and the rover does sleep at night
to recharge her batteries
về đêm trên Sao Hỏa.
the cold Martian night.
cho chương trình ngày tiếp theo của chúng.
on her program for the next day.
at the same time every day on Mars --
trùng với giờ mỗi ngày trên Sao Hỏa --
at work at 5:00 p.m.,
vào lúc 5:00 chiều.,
at 5:00 p.m. Mars time every day,
vào lúc 5:00 chiều. Giờ Sao Hỏa mỗi ngày,
trên Trái Đất muộn hơn 40 phút mỗi ngày,
on the Earth 40 minutes later every day,
bạn đổi múi giờ hàng ngày.
hôm sau muộn hơn 40 phút vào lúc 8:40,
the next day 40 minutes later at 8:40,
in the middle of the night --
là nó rắc rối thế nào.
how confusing that is.
đã được điều chỉnh
have been mechanically adjusted
những robot tự hành thời đó.
the rovers back then.
Chúng tôi đã có giờ trên máy tính
we'll just have the time on our computers
và có lẽ thế là đủ.
and that would be enough.
working on Mars time,
theo giờ Sao Hỏa,
theo giờ Sao Hỏa.
về việc giờ là mấy giờ.
about what time it was.
ngay trên cổ tay để cho bạn biết:
on your wrist to tell you:
Giờ là mấy giờ trên Sao Hỏa?
What time is it on Mars?
là gây bối rối;
that was confusing;
nói được với nhau về nó.
to talk to each other about it.
again, 24 hours and 40 minutes.
một lần nữa, 24 giờ và 40 phút.
đang diễn ra trên Trái Đất,
that's happening on the Earth,
trên Sao Hỏa.
"Ồ, hãy tạo ra một ngôn ngữ".
"Oh, let's invent a language."
walked up to me and said,
trên con robot tự hành".
on the vehicle tomorrow, on the rover."
ngày mai trên Sao Hỏa?"
or Mars, tomorrow?"
chúng tôi cần một cách để nói với nhau.
we needed a way to talk to each other.
"nextersol" hay là "solorrow".
for the words they use.
và một vài người thì có thể nói "pop".
and some of you might say "pop."
có người lại nói "Solorrow".
"nextersol" or "solorrow."
sau vài năm làm những nhiệm vụ này,
a few years of working on these missions,
on the rovers, we say "tosol."
chúng tôi dùng từ "tosol".
mà thiết bị không phải di chuyển,
landed missions that don't rove around,
nào dựa vào giọng Sao Hỏa của bạn.
you worked on from your Martian accent.
and you're detecting a theme here, right?
bạn nhận ra chủ đề, phải chứ?
cũng có thể làm chúng tôi bị rối lên.
could confuse us.
you've come to work
from the windows
chụp phòng điều khiển này
this image of the control room
có thể làm chúng tôi phân tâm.
about a week before landing,
khoảng một tuần trước khi hạ cánh,
chúng tôi rời khỏi giờ Sao Hỏa.
until we went off Mars time.
for the house, for at home.
and my husband is like,
chồng tôi,
cho giờ Sao Hỏa.
và sử dụng rèm tối
and dark curtains and shades
tới cả gia đình bạn.
bóng tối, và anh ấy cũng vậy.
this darkened environment, but so was he.
emails from him when he was at work.
từ anh ấy khi anh ở chỗ làm.
anh ấy cần một cái đồng hồ Sao Hỏa.
so he needs a Mars watch.
so there's an app for that.
nên có một cái ứng dụng cho việc này.
chúng tôi có thể dùng điện thoại.
we can also use our phones.
was just across the board;
những người làm việc với robot tự hành
who were working on the rovers
one of our flight directors,
một trong những giám đốc chuyến bay,
with his family at 1:00 in the morning.
với gia đình anh vào lúc 1:00 sáng.
(hạ cánh robot trên Sao Hỏa)
tới trường cho tới tháng 9,
to school until September,
cùng anh trong vòng 1 tháng.
with him for one month.
cùng lịch làm việc của bố.
and had these great adventures,
và đã có nhứng chuyến phiêu lưu tuyệt vời,
in the middle of the night
mà tất cả chúng tôi đã khám phá ra
that we all discovered
when there's no traffic.
các thành viên trong gia đình,
and bother our families,
nên thay vì kiếm gì ăn ở gần đấy,
going locally to eat something,
all-night deli in Long Beach,
mở cả đêm rất ngon ở Long Beach,
những năm 60, đường vắng tanh.
it was like the 60s, no traffic.
và chủ cửa hàng ngạc nhiên,
and the restaurant owners would go,
lúc 3 giờ sáng?"
at 3:00 in the morning?"
có nhiều nhóm người Sao Hỏa,
that there were these packs of Martians,
vào giữa đêm --
in the middle of the night --
chính mình là người Sao Hỏa.
start calling ourselves Martians.
would refer to ourselves as Martians,
sẽ coi nhau là người Sao Hỏa,
là "Earthlings".
a time-zone every day,
là bạn tách biệt khỏi mọi người.
from everyone else.
"I survived Mars time. Sol 0-90."
"Tôi đã sống theo giờ Sao Hỏa. Sol 0-90."
up on the screen.
trên màn hình.
is because we work on Mars time
là vì chúng tôi làm việc theo giờ Sao Hỏa
với đám robot tự hành trên Sao Hỏa,
with the rover on Mars,
thời gian của chúng tôi.
for more than three to four months.
quá ba hay bốn tháng.
giờ Sao Hỏa đã được chỉnh sửa.
time, which is what we're working now.
cơ thể và gia đình bạn.
your bodies, it's hard on your families.
who actually were studying us
tiến hành các nghiên cứu trên chúng tôi
khi kéo dài ngày của họ.
to try to extend their day.
thử nghiệm về thiếu hụt giấc ngủ
sleep deprivation experiments on.
and I fell asleep in each one.
rồi lại ngủ thiếp đi mỗi lần.
nó ảnh hưởng rất nhiều tới cơ thể.
this eventually becomes hard on your body.
sâu sắc với các thành viên khác trong nhóm
with the other members on the team,
những bước đầu tiến ra hệ mặt trời.
steps out into the solar system.
on more than one planet.
trên nhiều hơn một hành tinh.
để có cái nhìn đa-hành-tinh
to become multi-planetary.
chiến tranh giữa các vì sao,
a Star Wars movie,
từ hệ Dagobah đến Tatoonie,
from the Dagobah system to Tatooine,
của việc có người vươn xa tới vậy.
people spread out so far.
khoảng cách giữa họ,
of the distances between them,
với người khác như nào
separate from each other
hậu cần về thời gian.
nhưng chúng ta hi vọng làm thế.
to Mars yet, but we hope to.
space agencies of the world,
về vũ trụ quốc tế trên thế giới,
trong vòng vài thập kỷ tới.
in the next few decades.
và sẽ thực sự sống xuyên hành tinh.
and we truly will be multi-planetary.
in this audience or listening today.
là khán giả hoặc thính giả hôm nay.
với những nhiệm vụ này từ khi 14 tuổi
on these missions since I was 14 years old
in the space program,
trong chương trình vũ trụ,
hành trình này cùng nhau.
bạn không đủ thời gian trong 1 ngày,
you don't have enough time in your day,
về giờ của bạn trên Trái Đất.
of your Earthly perspective.
ABOUT THE SPEAKER
Nagin Cox - Spacecraft operations engineerNagin Cox explores Mars as part of the team that operates NASA's rovers.
Why you should listen
Nagin Cox has been exploring since she decided as a teenager that she wanted to work at NASA's Jet Propulsion Laboratory. She was born in Bangalore, India, and grew up in Kansas City, Kansas, and Kuala Lumpur, Malaysia. Her experiences as a child in a Muslim household showed her how easily we separate ourselves based on gender, race or nationality, and it inspired her to do something that brings people together instead of dividing them. The Space Program helps the world "look up" and remember that we are one world. Thus, she has known from the time she was 14 years old that she wanted to work on missions of robotic space exploration.
Cox realized her childhood dream and has been a spacecraft operations engineer at NASA/JPL for over 20 years. She has held leadership and system engineering positions on interplanetary robotic missions including the Galileo mission to Jupiter, the Mars Exploration Rovers, the Kepler exoplanet hunter, InSight and the Mars Curiosity Rover.
In 2015, Cox was honored as the namesake for Asteroid 14061 by its discovers. She has also received the NASA Exceptional Service Medal and two NASA Exceptional Achievement Medals. She is a U.S. Department of State STEM Speaker and has spoken to audiences around the world on the stories of the people behind the missions. She has also served on Cornell University’s President's Council for Cornell Women.
Before her time at JPL, Cox served for 6 years in the US Air Force including duty as a Space Operations Officer at NORAD/US Space Command. She holds engineering degrees from Cornell University and the Air Force Institute of Technology as well as a psychology degree from Cornell. (Sometimes she is not sure which one she uses more: the engineering degree or the psychology degree.)
Cox is currently a Tactical Mission Lead on the Curiosity Rover, and every day at NASA/JPL exploring space is as rewarding as the first. You can contact her at nagincox(at)outlook.com.
Nagin Cox | Speaker | TED.com