Yuval Noah Harari: Nationalism vs. globalism: the new political divide
Yuval Noah Harari: Chủ nghĩa dân tộc vs. chủ nghĩa toàn cầu: sự phân ly chính trị mới
In his book "Homo Deus," Yuval Noah Harari explores the future of humankind: the destinies we may set for ourselves and the quests we'll undertake. Full bioChris Anderson - TED Curator
After a long career in journalism and publishing, Chris Anderson became the curator of the TED Conference in 2002 and has developed it as a platform for identifying and disseminating ideas worth spreading. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
Welcome to this TED Dialogues.
đến với TED Dialogues.
that's going to be done
trong loạt chương trình
political upheaval.
biến chuyển chính trị hiện thời.
the growing divisiveness in this country
ngày càng lớn dần ở đất nước này
Phải không?
a different kind of conversation,
đang cần một kiểu đối thoại mới
on reason, listening, on understanding,
là trên lí lẽ, lắng nghe, và thấu hiểu,
in these TED Dialogues,
trong TED Dialogues này,
để được bắt đầu ngay và luôn.
pretty much like no one else
tôi phải nói là, là người suy nghĩ
trên quả đất này.
with underlying ideas
các ý tưởng cơ bản
your breath away.
this book, "Sapiens."
“Sapiens.”
think differently --
sẽ khiến bạn nghĩ khác đi --
in the US next week.
vào tuần sau.
of the next hundred years.
quite alarming.
nó sẽ khá giật mình.
someone better to help
có khả năng giải thích
is happening in the world right now.
trên thế giới tốt hơn anh ấy.
to Yuval Noah Harari.
đến Yuval Noah Harari.
on Facebook and around the Web.
và trên Web cùng theo dõi.
asking questions of Yuval,
đặt câu hỏi cho Yuval,
the political scandal du jour,
các bê bối chính trị gần đây,
of: Where are we heading?
"Chúng ta đang tiến về đâu?"
Chúng ta bắt đầu.
there's a new president in power,
chúng ta vừa có một tân tổng thống
càn quét khắp thế giới.
của chính mình.
by telling stories.
thông qua kể chuyện.
and very attractive story
rất giản dị và rất hấp dẫn
oh, what's happening is
điều đang diễn ra là
will create paradise on Earth,
một thiên đường trên Trái đất,
globalizing the economy
toàn cầu hóa kinh tế
even of the Western world,
thậm chí là từ phương Tây,
it doesn't matter.
vào câu chuyện này nữa,
you don't understand what's happening.
anh sẽ không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
was actually a very effective story.
thật sự là một câu chuyện rất hiệu quả.
thời điểm tối ưu nhất
than from eating too little,
hơn là chết vì ăn quá ít,
than from infectious diseases,
hơn là vì bệnh truyền nhiễm,
than are killed by crime and terrorism
bởi tội phạm và khủng bố
your own worst enemy.
đáng sợ nhất của bản thân mình.
người trên thế giới
to be killed by yourself --
bởi chính anh nhất --
very good news, compared --
là một tin tốt lành, khi so với --
that we saw in previous eras.
trong các kỷ nguyên trước.
of connecting the world
kết nối thế giới này
kind of feeling left out,
cảm thấy như là bị cho ra rìa,
through the whole system.
of what's happened?
chuyện ra xảy ra đây?
that people thought of politics,
hay nghĩ về chính trị,
has been blown up and replaced.
đã vỡ và bị thay thế.
political model of left versus right
cánh tả - cánh hữu của thế kỷ 20
is between global and national,
là toàn cầu và quốc gia,
new political models
những dạng thức chính trị hoàn toàn mới
of thinking about politics.
để hiểu về chính trị.
is that we now have global ecology,
một hệ sinh thái toàn cầu,
but we have national politics,
nền chính trị quốc gia,
system ineffective,
kém hiệu quả,
over the forces that shape our life.
đang định hình cuộc sống chúng ta.
to this imbalance:
cho sự mất cân bằng này:
and turn it back into a national economy,
và trở về nền kinh tế quốc gia,
many liberals out there
as kind of irredeemably bad,
là tồi tệ hết thuốc chữa,
or political philosophy in there
một triết lý chính trị nào cơ bản
CN dân tộc thôi?
feeling or idea
hoặc ý tưởng cơ bản
something is broken there.
đang có cái gì đó bị rạn nứt.
the ordinary person anymore.
cho người dân bình thường nữa.
about the ordinary person anymore,
đến người dân bình thường nữa,
of the political disease is correct.
cho căn bệnh chính trị này là đúng.
I am far less certain.
tôi không dám khẳng định chắc chắn.
is the immediate human reaction:
là phản ứng tức thời của con người:
hãy lùi trở lại.
in the political system today,
hệ thống chính trị hiện nay
of where humankind is going.
về nơi nhân loại đang hướng tới.
you see retrograde vision:
về tầm nhìn thụt lùi thế này:
in the '50s, in the '80s, sometime,
như trong thập niên 50 hay 80,
a hundred years after Lenin,
to the Tsarist empire.
trở lại thời đế quốc Sa hoàng.
of the present is:
nóng nhất hiện nay là:
sometime in the past we've lost it,
trong quá khứ chúng ta đã làm mất nó,
you've lost your way in the city,
kiểu như bạn đi lạc trong thành phố,
to the point where I felt secure
mà ta cảm thấy an toàn
this is their gut instinct.
đó là bản năng trực giác của họ.
không có tác dụng?
appealing slogan in many ways.
rất hấp dẫn theo nhiều cách mà.
a very noble thing.
thì đều rất cao thượng.
in promoting cooperation
organized in countries,
được gói gọn trong mỗi quốc gia,
even thousands of years,
thậm chí là hàng ngàn năm,
chiến tranh và các thứ,
too much on the bad.
quá chú trọng vào cái xấu.
many positive things about patriotism,
chủ nghĩa yêu nước,
a large number of people
một số lượng lớn con người
hành động chung.
các nhà nước đầu tiên,
the Yellow River in China --
sông Hoàng Hà ở Trung Hoa –
for survival and for prosperity,
để sinh tồn và thịnh vượng,
from periodical floods
gánh chịu các đợt lũ lụt
anything about it,
thật sự làm gì để khắc phục,
just a tiny section of the river.
một góc rất nhỏ của con sông.
and complicated process,
đằng đẵng và phức tạp,
to form the Chinese nation,
hình thành nên quốc gia Trung Hoa,
hundreds of thousands of people together
hàng ngàn người lại với nhau
and regulate the river
rồi điều hòa con sông
cũng như hạn hán nặng nề,
of prosperity for everybody.
cho tất cả mọi người.
around the world.
trên thế giới.
in a fundamental way.
ở mức độ nền tảng.
in the world --
mọi người trên thế giới –
một con sông ảo internet,
this river by itself.
có thể tự mình điều hòa con sông này.
on a single planet,
một hành tinh,
mỗi hành động của chúng ta.
of global cooperation,
trên bình diện toàn cầu,
to tackle the problems,
tầm mức đúng đắn để tiếp cận vấn đề,
or whether it's technological disruption.
hay khủng hoảng công nghệ.
most of the issues,
hầu hết các vấn đề,
quy mô quốc gia,
đáng quan tâm nhất hiện nay
that matter most today
but on a global scale.
mà đã là vấn đề toàn cầu.
of the world today
trên thế giới ngày nay
of global cooperation.
example people give.
mọi người đưa ra.
of technological disruption.
khủng hoảng công nghệ hơn.
artificial intelligence,
trí thông minh nhân tạo,
out of the job market --
ra khỏi thị trường việc làm –
of all the countries.
của mọi quốc gia.
about, say, bioengineering
công nghệ sinh học
research in humans,
a single country, let's say the US,
trên một quốc gia đơn lẻ.
thực nghiệm gene trên người,
continues to do it.
tiếp tục thì sao.
một mình được,
to do the same will be immense
sẽ đè nặng lên Mỹ
high-risk, high-gain technologies.
rủi ro cao mà lợi nhuận cũng cao.
I can't allow myself to remain behind.
bắt tôi tiếp tục tụt hậu.
effective regulations,
một cách hiệu quả,
nobody would like to stay behind.
sẽ chẳng có ai muốn tuột lại đằng sau.
một điểm mấu chốt
a constructive conversation
cuộc đối thoại có tính xây dựng
that the start point
đồng ý rằng khởi điểm
that's propelled us to where we are
đang xoay quanh chúng ta
concerns about job loss.
way of life has gone,
lối sống truyền thống đã không còn,
that people are furious about that.
globalism, global elites,
đổ cho giới tinh hoa quốc tế,
without asking their permission,
không lại không xin phép họ,
a legitimate complaint.
than phiền chính đáng.
is that -- so a key question is:
câu hỏi cốt lõi là:
both now and going forward?
việc mất việc, cả hiện tại và sau này?
yes, is to shut down borders
là phải bỏ đi các biên giới,
and change trade agreements and so forth.
thay đổi các thỏa thuận thương mại, v.v.
is not going to be that at all.
mất việc hoàn toàn không phải là vậy.
in technological questions,
đoàn kết.
but looking to the future,
nhưng nhìn về tương lai,
who will take the jobs
Trung Quốc sẽ lấy đi công việc
on the border of California --
trường thành bao quanh California –
is going to be very ineffective.
sẽ trở nên vô dụng.
the debates before the election,
khi xem cuộc tranh biện trước bầu cử,
did not even attempt to frighten people
còn chẳng thèm dọa người dân
thì cũng không quan trọng.
it doesn't matter.
effective way of frightening people --
khi muốn dọa mọi người --
that no matter what happens
bất chấp những gì đang xảy ra
các phòng thí nghiệm,
an intense debate about it,
and among the general public,
chính thống và trong đầu đại chúng,
nhận thức được
technological disruption --
về công nghệ --
but in 10, 20, 30 years --
chỉ 10-20-30 năm nữa thôi –
children today in school or in college
chúng ta dạy trẻ con ngày nay trong trường
to the job market of 2040, 2050.
thị trường việc làm vào năm 2040 hay 2050.
to think about in 2040.
vào năm 2040,
what to teach the young people.
nên dạy cái gì cho người trẻ.
moments in history
khoảnh khắc trong lịch sử
entered a new era, unintentionally.
kỷ nguyên mới, một cách vô tình.
technologies have been developed,
công nghệ được phát triển,
that's worse for everyone.
có thể là tệ hơn đối với mọi người.
you give in "Sapiens"
trong “Sapiens”
tilling the fields,
backbreaking workday
còng lưng ngoài ruộng
and a much more interesting lifestyle.
và kiểu sống thú vị hơn nhiều này.
phase change here,
bước ngoặc khác không,
that none of us actually wants?
mà không ai trong chúng ta thật sự muốn?
technological and economic revolution
và kinh tế rộng lớn
individual lives,
của mỗi một cá nhân cụ thể
became much better,
tinh hoa nhỏ bé trở nên tốt hơn,
became considerably worse.
lại tệ đi đáng kể.
in the 21st century.
trong thế kỷ 21.
will empower the human collective.
thêm cho tập thể, không thể nghi ngờ.
lại kết thúc tại điểm
all the benefits, taking all the fruits,
mọi lợi ích, hái hết quả ngọt,
finding themselves worse
thấy họ ở trong tình trạng
nhóm tinh hoa ít ỏi này.
không là tinh hoa nhân loại.
might not even be human elites.
enhanced super humans.
giống người siêu phàm.
nonorganic elites.
hoàn toàn phi hữu cơ.
non-conscious algorithms.
các thuật toán phi-ý thức.
is authority shifting away
là quyền uy đang dịch chuyển
about personal lives,
về đời sống cá nhân,
about political matters --
by an algorithm, not by a human being.
thuật toán thay vì con người là khá cao.
is that maybe Homo sapiens just lost it.
khôn ngoan (Homo sapiens) đã mất quyền.
there is so much data,
có quá nhiều dữ liệu,
on the African savanna
hoang mạc châu Phi
một môi trường đặc thù
of information and data --
khổng lồ đặc thù này --
of the 21st century,
được hiện thực của thế kỷ 21,
that may be able to handle it
có lẽ chỉ là
is shifting from us to the algorithms.
được chuyển từ chúng ta sang thuật toán.
for the first of a series of TED Dialogues
buổi đầu tiên trong loạt TED Dialogues
audience out there.
Facebook Live đằng kia.
to some of your questions
của khán giả FB
to make the argument
because of the coming technological ...
vì các… mối nguy công nghệ sắp tới,
a global conversation about this.
toàn cầu về chuyện này.
really believing that, I don't know,
mọi người tin rằng, tôi không rõ nữa,
threat, and so forth.
hiện hữu, đại loại vậy.
some people at least,
nuclear weapons, and so forth.
người tị nạn, vũ khí hạt nhân, v.v.
we are right now
hiện tại của chúng ta,
need to be dialed up?
cảnh báo bằng cách nào đó không?
he doesn't believe in that.
không tin chuyện ấy.
luận điểm mạnh nhất của anh
xử lý ca này được rồi.
biến đổi khí hậu thì,
biến đổi khí hậu.
who deny climate change are nationalists.
sẽ luôn là người dân tộc chủ nghĩa.
denying climate change?
phủ nhận BĐKH cơ chứ?
about it, it's obvious --
nó rất rõ ràng --
to climate change.
giải pháp cho biến đổi khí hậu.
in the 21st century,
dân tộc chủ nghĩa thế kỷ 21,
then you must accept that, yes,
thì anh phải thừa nhận là đúng vậy,
for patriotism,
trên thế giới này,
for having special loyalties
và nghĩa vụ đặc biệt
towards your own country.
về phía đất nước anh.
thinking of abolishing that.
nghĩ tới việc thủ tiêu điều đó.
and commitments
lòng trung thành và cam kết
several layers of loyalty.
mức độ trung thành.
to humankind as a whole?
với loài người như một thể thống nhất?
when it becomes difficult,
đời là khó khăn mà.
some questions from the audience here.
từ các vị khán giả ở đây.
get them coming, too.
và khán giả Facebook nữa.
clearly made a huge difference
những điều đang tạo nên cách biệt lớn
in income distribution in the US
trong phân bố thu nhập ở nước Mỹ
to affect that?
tác động vào điều đó không?
of the underlying causes.
nguyên nhân cơ bản.
good idea about what to do about it,
có một ý tưởng nào thật tốt về vấn đề này,
remain on the national level,
đều vẫn nằm trong cấp độ quốc gia
quite a lot about now
nghe nhiều bấy lâu nay
it's not clear what "universal" is
vì chưa tường minh “phổ thông” là thế nào
about universal basic income,
thu nhập cơ bản phổ thông,
taking away millions of jobs
đang lấy đi hàng triệu việc làm
my shirts and my shoes.
áo và giày cho tôi.
on Google and Apple in California,
Google và Apple ở California
to unemployed Bangladeshis?
người Bangladesh thất nghiệp chăng?
you can just as well believe
hẳn là bạn cũng thực sự tin
and solve the problem.
giải quyết hết vấn đề.
and not national basic income,
và không là thu nhập cơ bản quốc gia
sẽ không biến đi được.
are not going to go away.
làm rõ được “cơ bản” là thế nào,
là những gì?
just food and shelter was enough.
chỉ thức ăn và chỗ trú ngụ là đủ.
education is a basic human need,
giáo dục phải là một phần
Twelve years? PhD?
Mười hai năm? PhD?
that can extend human life
để kéo dài tuổi thọ con người
of basic income or not?
của thu nhập cơ bản không?
lose their ability to be employed,
có thể đánh mất cơ hội đi làm
is this basic income.
chính là cái “thu nhập cơ bản” này.
very difficult ethical question.
là một câu hỏi đạo đức vô cùng khó.
on how the world affords it as well,
làm sao thế giới chi trả nó đây,
from Facebook from Lisa Larson:
World War I and World War II
to the dangers of nationalism,
nguy hại của chủ nghĩa dân tộc
than a century ago.
tốt đẹp hơn cách đây một thế kỷ.
each other by the millions.
lẫn nhau cả triệu người.
as far as I remember,
an MP who was murdered by some extremist.
nghị viên bị ám sát bởi một tay cực đoan.
British independence,
là độc lập cho Anh Quốc,
war of independence in human history.
ôn hòa nhất trong lịch sử loài người.
will now choose to leave the UK
chọn rời khỏi UK
wanted several times --
tầm kiểm soát của London --
in London was to send an army up north
là cho quân đội lên phía bắc
and massacre the highland tribes.
các bộ tộc cao nguyên.
the Scots vote for independence,
người Scots bỏ phiếu để đòi độc lập,
will not send an army up north
lên phía bắc
to kill or be killed
chém giết hay bị giết
hay Scotland.
of the rise of nationalism
của chủ nghĩa dân tộc
today is far, far smaller
ngày nay đã yếu hơn rất nhiều
you hear publicly worrying
chúng ta nghe công chúng lo ngại
outbreaks of violence in the US
bùng nổ bạo lực ở Mỹ hay không
things have shifted?
mọi thứ đã dịch chuyển?
in the First World War yet.
don't be complacent.
tự ru ngủ mình.
của con người,
the wrong decisions,
in an analogous situation to 1917
khi làm sử gia là,
underestimate human stupidity.
mức độ ngu xuẩn của con người.
forces in history,
thay đổi lịch sử mạnh mẽ nhất đấy,
for no obvious reason,
không vì lý do gì cả,
in human history is human wisdom.
đó là sự thông tuệ của loài người.
moral psychologist Jonathan Haidt,
một nhà tâm lý luân lý, Jonathan Haidt,
of global governance,
chính quyền toàn cầu,
from Transparency International,
từ tổ chức Minh bạch quốc tế,
of political institutions,
các cơ quan chính trị,
với rất ít điểm vàng rải rác đâu đó
of yellow here and there
some kind of global governance,
chính quyền toàn cầu,
being more like Denmark
nó sẽ giống Đan Mạch
toàn cầu với chính phủ quốc gia.
with national governments.
actually look like,
ra làm sao,
what it would look like.
sẽ trông ra làm sao.
are lose-lose situations.
đang là tình huống lose-lose.
a win-win situation like trade,
như buôn bán,
from a trade agreement,
thỏa thuận trao đổi,
ta có thể giải quyết.
have an interest in doing it.
đều sẽ có lợi ích riêng để làm.
like with climate change,
tình huống lose-lose như biến đổi khí hậu,
authority, real authority.
bao trùm toàn diện, một quyền lực thực sự.
and what would it look like,
và nó trông thế nào,
rõ ràng nào cho thấy
like ancient China
that we are facing,
ta đang đối mặt
some kind of real ability
phải có năng lực thật sự
on the global level
quyết định khó ở cấp độ toàn cầu
than almost anything else.
hơn hầu hết những chuyện khác.
the millions of climate migrants?"
hàng triệu người tị nạn môi trường?”
that they know either.
là họ biết đâu.
is another example of a problem
nhìn chung, cũng là một ví dụ
trên cơ sở một quốc gia đơn lẻ.
on a nation-by-nation basis.
problems for the future.
rắc rối cho tương lai.
it's another very good case,
một trường hợp rất hay,
or in ancient times.
among many technologists, certainly,
các nhà kỹ nghệ, chắc luôn,
are kind of overblown,
bị thổi phồng quá đáng,
don't have that much influence
không có nhiều ảnh hưởng như vậy
at this point is by science,
vào lúc này nằm trong tay khoa học,
bởi công ty,
other than political leaders,
hơn là chính trị,
for leaders to do much,
rất khó làm được nhiều,
about nothing here.
lo bò trắng răng mà thôi.
ability to do good is very limited,
có thể làm gì đó tốt là rất hạn chế,
and blow everybody up.
thổi bay tất cả người ta mà.
to reduce inequality,
giảm bớt bất bình đẳng
in the political system today
trong nội tại hệ thống chính trị ngày nay
but you can still do a lot of harm.
lại có thể gây hại vô cùng.
still a very big concern.
trở thành một mối lo ngại rất lớn.
đang diễn ra hiện nay,
what's happening today,
when things were going just fine
các thời điểm mà mọi chuyện đang êm đẹp
the world or their country backwards?
thế giới hay đất nước của ổng thụt lùi?
là một thủ lĩnh đơn lẻ.
it's never an individual leader.
to continue to be there.
of a single individual.
là lỗi của một con người đơn lẻ.
behind every such individual.
mỗi một cá nhân như vậy.
here, please, to Andrew?
about the global versus the national,
về chuyện toàn cầu so với quốc gia,
is in the hands of identity groups.
của những nhóm đặc trưng.
which have formed
significant authorities.
quyền lực đáng kể.
into the system,
to be made coherent
khác biệt nhau có thể đoàn kết
or global leadership?
của quốc gia hay là toàn cầu?
of such diverse identities
đa dạng như thế
in a single, monolithic identity,
đơn nhất, nguyên khối và riêng biệt,
more extreme versions of nationalism
chủ nghĩa dân tộc cực đoan hơn,
to a single identity.
chỉ dành cho một đặc trưng đơn lẻ.
a lot of problems
đã gặp rất nhiều rắc rối
their identities
chia tách đặc trưng của họ
for a global vision.
ở tầm nhìn toàn cầu đâu.
lịch sử cho thấy
think in such exclusive terms.
chỉ tư duy với các thuật ngữ duy độc.
a single identity for a person,
đặc trưng độc nhất cho một người,
several things, I can be just that,"
vài thứ khác nữa, tôi chỉ có thể là vậy,”
lòng trung thành độc nhất,
diverse identities at the same time.
khác nhau cùng một lúc.
of what's happened in the last year
những chuyện xảy ra trong năm vừa qua
fed up with, if you like,
nếu anh thích,
for want of a better term,
cần có một thuật ngữ tốt hơn,
identities and them feeling,
khác nhau và họ cảm thấy như:
I am being completely ignored here.
Tôi đang bị phớt lờ đây này.
I was the majority"?
tôi cũng là số đông chứ”?
sparked a lot of the anger.
lóe lên cơn thịnh nộ.
Căn tính luôn chứa đựng rắc rối,
on fictional stories
các câu chuyện hư cấu
va chạm với thực tại.
of the basic community
and tell one another
ra rồi kể cho người khác nghe
are extremely unstable.
cực kỳ không ổn định.
is a biological entity.
là một thực thể sinh học.
of soil and blood,
kind of makes a gooey mess.
một bãi nhớp nháp.
it messes with your mind
that I am a combination of soil and blood.
mình là một hỗn hợp của đất và máu.
that exist today
quốc gia nào bây giờ tồn tại
that's for sure.
điều này là chắc chắn.
lived in small communities
của ta sống trong các cộng đồng nhỏ
are imagined communities,
là các cộng đồng tưởng tượng,
all these people.
còn chẳng biết những người này.
small nation, Israel,
tương đối nhỏ, Israel,
hầu hết những người đó.
and perhaps have work taken away,
và có lẽ cũng bị lấy mất việc,
in one sense expanding,
theo nghĩa đang bành trướng lên,
may have their jobs taken away
that we could end up with
cuối cùng chúng ta sẽ có một tầng lớp
anh gọi đó là “tầng lớp vô dụng” –
a "useless class" --
these people have no use.
không có công dụng gì.
we should be terrified about?
bàn tới nó được sao?
very carefully.
hết sức cẩn thận.
what the job market will look like
thị trường việc làm sẽ ra sao
many new jobs will appear,
việc làm mới sẽ xuất hiện,
việc mới xuất hiện,
for an unemployed truck driver
as a designer of virtual worlds.
một nhà thiết kế của thế giới ảo.
of the industrial revolution,
của cách mạng công nghiệp,
in one type of work,
trong một loại công việc,
from low-skill work
đến từ công việc kỹ năng thấp
agricultural workers,
công nhân nông nghiệp,
in low-skill industrial jobs,
công việc công nghiệp kỹ năng thấp,
by more and more machines,
bởi nhiều máy móc hơn
công việc dịch vụ kỹ năng thấp.
be new jobs in the future,
nhiều công việc hơn trong tương lai,
những việc kỹ năng cao,
designing virtual worlds.
thiết kế các thế giới ảo.
an unemployed cashier from Wal-Mart
một viên thu ngân thất nghiệp 50 tuổi
as a designer of virtual worlds,
thành một nhà thiết kế thế giới ảo,
Bangladeshi textile workers
xưởng dệt thất nghiệp ở Bangladesh
the Bangladeshis today
người Bangladesh từ hôm nay
20 năm tới bây giờ?
highlighting a question
đang nhấn mạnh một câu hỏi
the last few months more and more.
trong lòng tôi mấy tháng nay.
to ask in public,
câu hỏi này cho công chúng,
to offer in it, maybe it's yours,
là anh không chừng,
Ý tôi là,
some great cosmic plan,
một kế hoạch vũ trụ vĩ đại nào
what our role is
vai trò của ta là gì
of our ability.
trong khả năng của mình.
and ideologies and so forth,
và mọi ý thức hệ, v.v…,
is this is not true.
tôi có thể nói là nó không đúng.
with a role in it for Homo sapiens.
có phần cho loài Người Khôn Ngoan tham dự.
just for a minute,
and understandable accounts
phần nhất quán nhất và dễ hiểu nhất
from intelligence,
khác với trí thông minh,
that we're building in machines,
tạo ra trong máy móc,
of mystery around it.
không có một mục đích nào
what this sentience thing is?
về cái khả năng tri giác này?
isn't there a chance
liệu có thể có cơ hội nào
is to be the universe's sentient things,
có khả năng tri giác của vũ trụ,
and happiness and hope?
hạnh phúc và hy vọng không?
điều thật sự giúp gia tăng điều đó,
that actually help amplify that,
trở thành loài có tri giác?
sentient themselves?
khi đọc sách của anh đấy.
reading your book.
interesting question today in science
thú vị nhất hiện nay
of consciousness and the mind.
là câu hỏi về ý thức và tâm trí.
in understanding the brain
rõ hơn trong tìm hiểu não bộ
and consciousness.
and consciousness,
trí thông minh và ý thức,
Thung lũng Silicon,
because in humans, they go together.
vì trong chúng ta thì hai cái này như một.
is the ability to solve problems.
là khả năng giải quyết vấn đề.
to feel things,
and boredom and pain and so forth.
buồn bã, chán chường, đau đớn, v.v…
as well -- it's not unique to humans --
-- không chỉ riêng loài người --
and some other animals,
và một số động vật khác,
go together.
đi cùng với nhau.
bằng cách cảm nhận sự vật.
in places like Silicon Valley
Thung lũng Silicon ngày nay
artificial intelligence
trí thông minh nhân tạo
in computer intelligence
vượt bậc về trí tuệ máy tính
in computer consciousness,
trong lĩnh vực ý thức máy tính.
are going to become conscious
cho thấy máy tính
some cosmic role for consciousness,
trong vũ trụ cho ý thức,
dành cho Người Khôn Ngoan.
chickens are conscious,
và nếu ta cứ tiếp tục kiểu đó,
we need to broaden our horizons
ta cần mở rộng đường chân trời ra
the only sentient beings on Earth,
loài duy nhất biết nhận thức trên quả đất,
there is good reason to think
thì có đủ lý do để tin
of the whole bunch.
trên tất cả mọi loài.
sentient than whales,
nhận thức tốt hơn cá voi
or more sentient than cats,
có đủ bằng chứng để nói thế.
in that direction, expand.
đi theo hướng đó, anh phải mở rộng ra.
of what is it for,
có nó để làm gì,
sentience is for anything.
có nhận thức để làm cái gì cả.
to find our role in the universe.
vai trò của mình trong vũ trụ để làm gì.
is to liberate ourselves from suffering.
giải phóng ta khỏi chịu đựng đau khổ.
những loài có nhận thức
suffer, can suffer,
và có thể chịu đựng.
nên tập trung vào
in some mysterious cosmic drama.
trong vở kịch đầy bí ẩn của vũ trụ.
what suffering is,
đi tìm hiểu đau khổ là gì,
to be liberated from it.
thoát khỏi những khổ sở này.
và nó thật sự khá thuyết phục.
and that was very eloquent.
of questions from the audience here,
từ khán giả ở đây,
at the back if you want the mic,
đưa tay lên nếu quý vị cần mic ạ,
about the fictional stories
anh bàn nhiều về các chuyện hư cấu
việc hiểu về nó,
that you choose to live your life,
mà anh chọn để sống đời anh,
with the truth, like all of us?
như tất cả chúng ta?
important question,
có lẽ câu hỏi quan trọng nhất,
một nhà khoa học và một con người,
between fiction and reality,
to tell the difference
để loài người có thể phân biệt
as history progressed,
khi lịch sử diễn tiến,
that we have created --
and corporations --
và các tập đoàn --
that we've created,"
các sự vật hư cấu mà ta tạo nên,”
between fiction and reality.
that I can say in short,
mà tôi có thể nói ngắn gọn,
thì nó là thực.
thì không có thực.
bại trận,
in the First World War,"
“Nước Đức gánh chịu thất bại trong WW-I”
Germany has no mind.
Nước Đức không có tâm trí.
but Germany cannot.
nhưng nước Đức thì không.
the dollar doesn't suffer.
đồng đô la không đau khổ.
Sinh vật có đau khổ.
really want to see reality,
muốn thấy hiện thực,
đi qua cửa đau khổ.
what suffering is,
thấu hiểu đau khổ là gì,
here that connects to this,
Facebook có liên quan này,
in a language that I cannot read.
mà tôi không đọc được.
CA: Hebrew. There you go.
CA: DT. Của anh đó.
really a brand-new era,
một kỷ nguyên hoàn toàn mới hay không,
in a never-ending trend?
khoảnh khắc trong xu thế kéo dài vô tận?”
with this idea of post-truth.
có liên hệ với ý tưởng về hậu-sự thật.
như một sử gia là:
when the hell was the era of truth?
vậy kỷ nguyên sự thật là lúc nào thế?
the Middle Ages?
hay Trung Cổ?
in an era, in a way, of post-truth.
sống trong một vùng hậu-sự thật thì phải.
xen vào một chút,
are talking about
where you had fewer journalistic outlets,
trong đó anh có ít cửa ra báo chí hơn,
that things were fact-checked.
mọi sự đều phải xác minh dữ kiện.
of those organizations
của các tổ chức này chặt chẽ
có tầm quan trọng đáng kể.
kết nối với hiện thực theo cách chân thực,
should connect to reality in a real way,
nó đã là một nỗ lực nghiêm túc nhất
it was a serious, earnest attempt
that had actually happened.
thực sự đã xảy ra.
luôn làm đúng.
mối bận tâm giờ là anh có
that's incredibly powerful
vô cùng mạnh mẽ
massively amplified anything
nó đã ồ ạt phóng đại bất kỳ thứ gì
it connected to reality,
liên hệ với hiện thực hay không,
to clicks and attention,
khiến người ta muốn click vào hay không,
đáng tranh cãi.
chính đáng không?
the technology changes,
Công nghệ thay đổi,
both truth and fiction and falsehood.
hay giả mạo cũng đều dễ hơn nhiều.
the truth than it was ever before.
cũng dễ hơn rất nhiều so với trước đây.
is anything essentially new
về bản chất thì có gì mới
fictions and errors.
Joseph Goebbels, didn't know
Joseph Goebbels lại không biết
news and post-truth.
kỷ nguyên hậu sự-thật này.
a lie often enough,
nếu anh lặp lại một lời nói dối đủ nhiều
that something so big can be a lie.
một thứ lớn lao lại có thể là dối trá.
has been with us for thousands of years.
với chúng ta cả ngàn năm rồi.
with tyrannical regimes,
các triều đại bạo ngược,
that there may be dark times coming.
có thể là dấu hiệu thời kỳ tăm tối sẽ đến.
of fake news is a disturbing sign.
có chủ đích là một dấu hiệu nhiễu loạn.
I'm just saying that it's not new.
tôi chỉ nói là nó không mới.
on Facebook on this question
versus nationalism.
vs. chủ nghĩa dân tộc.
to relinquish power?
các chính phủ từ bỏ quyền lực?
actually, the text is so big
mới đạt được không?
nhưng lỗi do chữ trên màn hình đấy nhé.
but I blame the text right here.
that some people talk about
người ta đang bàn,
can shake humankind
mới có thể làm rúng động toàn bộ nhân loại
of global governance,
hệ thống chính quyền toàn cầu đích thực,
before the catastrophe,
làm gì được trước cơn bão cả,
laying the foundations
những lớp nền tảng đầu tiên
the motivation to do such a thing
làm một việc như thế
interested in global governance
chính quyền toàn cầu
local identities and communities,
các cộng đồng và căn tính địa phương,
in the mindset of a lot of people
của quỷ dữ trong cách nghĩ của nhiều người
and it has let them down,
và nó làm cho họ khó chịu,
global governance -- no, go away!
chính quyền toàn cầu – không, cút đi!
as the ultimate poke in the eye
như một cú chọt quyết định ngay mắt
so scary and remote?
và đáng sợ được không?
of it being compatible
sao cho nó tương thích
cộng đồng địa phương.
ta nên bắt đầu
about Homo sapiens
completely dependent
chúng ta hoàn toàn phụ thuộc
about a global system.
đang nói về hệ thống toàn cầu.
about Homo sapiens
loài Người Khôn Ngoan
on a very, very local level.
rất rất là địa phương.
có mối quen biết thân mật
based on all kinds of imaginary stories
thật ra chỉ dựa trên chuyện tưởng tượng
có thể tìm thấy một con đường,
understanding of our species,
về loài của chúng ta,
in the 21st century,
and the local community.
hai tầm mức địa phương và toàn cầu.
with the body itself.
từ chính cơ thể chúng ta.
of alienation and loneliness
ngày nay trở nên xa lạ, cô độc
trong thế giới này,
is not global capitalism.
là từ chủ nghĩa tư bản toàn cầu.
the last hundred years,
hơn trăm năm vừa qua,
from their body.
hay là thợ săn bắt hái lượm,
constantly in touch
to look for mushrooms
to what you hear,
people are losing their ability
con người đánh mất khả năng
and their senses,
càng đổ vào màn hình,
nguyên nhân gốc rễ
and loneliness and so forth,
some mass nationalism,
dân tộc đại chúng quay trở lại,
cơ thể chính chúng ta,
in touch with your body,
cơ thể mình trở lại,
in the world also.
với thế giới này hơn.
we may all be back in the forest soon.
sớm muộn gì ta cũng vô rừng lại cả thôi.
one more question in the room
nữa trong phòng
West Africa, and my question is:
phía Tây châu Phi, tôi muốn hỏi:
and justify the idea of global governance
và biện giải ý tưởng chính quyền toàn cầu
historically disenfranchised
đã bị tước quyền bầu cử
global governance,
chính quyền toàn cầu,
come from a very Westernized idea
is supposed to look like.
that idea of global
ý tưởng toàn cầu
and Nigeria and Togo
Ghana, Nigeria, Togo
that history is extremely unfair,
lịch sử cực kỳ bất công,
which are also most likely to suffer most
có khả năng bị tổn hại nhiều nhất
very clear about that.
minh bạch về chuyện này.
một chính quyền toàn cầu,
hậu quả của biến đổi khí hậu,
không phải là nước Mỹ.
will be in Sudan, will be in Syria,
sẽ là Ghana, sẽ là Sudan, Syria,
will be in those places.
Sẽ là những nơi đó.
have an even greater incentive
lại càng có động cơ lớn hơn
the next wave of disruption,
chia rẽ mới này,
or whether it's technological.
hay trong công nghệ.
technological disruption,
chia rẽ công nghệ,
will take the jobs
robot tước đi công việc
or in Bangladesh.
because history is so unfair
lịch sử rất bất công
between everybody,
cho tất cả mọi người.
will be able to get away
sẽ có khả năng vượt qua
of climate change
will not be able to.
from Cameron Taylor on Facebook:
Cameron Taylor trên Facebook:
chúng ta muốn cái gì đây?”
we should want to want?"
chúng ta muốn cái gì?”
to want to know the truth,
chúng ta muốn biết sự thật,
to our own wishes,
với khao khát của ta,
want to understand it.
phải muốn hiểu nó đã.
trajectory of history,
quá trình lâu dài của lịch sử,
for thousands of years
control of the world outside us
quyền kiểm soát thế giới bên ngoài,
to fit our own desires.
mong muốn của mình.
of the other animals,
is we turn our gaze inwards,
xoay hướng nhìn vào bên trong,
of the world outside us
OK, nắm quyền kiểm soát bên ngoài
of the world inside us.
kiểm soát thế giới trong ta.
and industry in the 21st century --
công nghiệp thế kỷ 21 –
of the world inside us,
thế giới bên trong ta,
bodies and brains and minds.
cơ thể, bộ não và tâm trí.
products of the 21st century economy.
của nền kinh tế thế kỷ 21.
very often they think in terms,
rất thường khi họ nghĩ theo kiểu:
of my body and of my brain."
cơ thể và bộ não của mình.”
from our previous history,
từ lịch sử trước đây
the power to manipulate,
quyền thao túng,
understand the complexity
hiểu rõ sự phức tạp
khủng hoảng sinh thái.
the world inside us
thế giới bên trong ta
the complexity of our mental system,
của hệ thống tinh thần con người
ecological disaster,
thảm họa sinh thái nội tâm,
meltdown inside us.
tinh thần bên trong chính mình.
together here --
the coming technology,
you've just outlined --
are in quite a bleak place
đang khá lạc lõng chán chường
how would you state that?
thì anh sẽ nói gì?
dangerous possibilities
my job or responsibility
là trách nhiệm của tôi
hay nhà phê bình xã hội.
on the positive sides,
tập trung vào mặt tich cực
and philosophers and sociologists
triết gia, và nhà xã hội học
of all these new technologies.
của các công nghệ mới này.
chắc chắn sẽ xảy ra.
mang tính quyết định.
kinds of societies.
of the Industrial Revolution,
a communist dictatorship
để tạo ra nền độc tài cộng sản,
or a liberal democracy.
hay nền dân chủ tự do.
what to do with them.
nên làm gì với chúng.
and bioengineering and all of that --
và công nghệ sinh học và mọi thứ –
một đầu ra độc nhất nào.
to the challenge of a new technology
vượt qua thách thức của công nghệ
will end in a nuclear catastrophe,
cũng kết thúc bằng thảm họa hạt nhân
humans all over the world
đã thúc đẩy con người khắp thế giới
international politics
các hệ chính trị quốc tế
đã bỏ chiến tranh
their interests with warfare.
niềm hứng thú với chiến tranh nữa.
nhưng nhiều nước đã làm.
but many countries have.
the most important reason
declined dramatically since 1945,
đã giảm mạnh từ sau 1945,
more people commit suicide
nhiều người tự sát
cho chúng ta một ví dụ
đáng sợ nhất đi chăng nữa,
margin for error.
a second option to try again.
cơ hội lần hai để làm lại.
this to a conclusion.
làm kết luận cho buổi này.
one thing to people here
tôi chỉ muốn nói với quý vị ở đây
watching online, anyone watching online:
hay bất cứ ai đang xem online:
các đối thoại như thế này.
như chúng tôi đang tin,
a different kind of conversation,
một cách đối thoại khác đi,
giúp chúng ta làm điều ấy.
with people you disagree with,
những người bất đồng ý kiến,
these conversations forward
làm cách nào phát triển các đối thoại này
in the world right now.
trên thế giới ngay lúc này.
đã cảm thấy phấn khởi hơn,
in a wise, wise way.
theo một cách thật là khôn ngoan nhé.
ABOUT THE SPEAKERS
Yuval Noah Harari - Historian, authorIn his book "Homo Deus," Yuval Noah Harari explores the future of humankind: the destinies we may set for ourselves and the quests we'll undertake.
Why you should listen
In his book, Homo Deus: A Brief History of Tomorrow, Yuval Noah Harari explores the projects, dreams and nightmares that will shape the 21st century -- from overcoming death to creating artificial life. He maps the future and asks fundamental questions: Where do we go from here? How will we protect this fragile world from our own destructive powers? The book has sold four million copies since its publication in 2016.
Harari's previous book, Sapiens: A Brief History of Humankind, explores what made homo sapiens the most successful species on the planet. His answer: We are the only animal that can believe in things that exist purely in our imagination, such as gods, states, money, human rights, corporations and other fictions, and we have developed a unique ability to use these stories to unify and organize groups and ensure cooperation. Sapiens has sold eight million copies and been translated into more than 50 languages. Bill Gates, Mark Zuckerberg and President Barack Obama have recommended it as a must-read.
Harari lectures as a Professor of history at The Hebrew University of Jerusalem, where he specializes in world history, medieval history and military history. His current research focuses on macro-historical questions: What is the relationship between history and biology? What is the essential difference between Homo sapiens and other animals? Is there justice in history? Does history have a direction? Did people become happier as history unfolded? Harari has written for newspapers such as The Guardian, Financial Times, the Times, Nature magazine and the Wall Street Journal.
Harari's new book, 21 Lessons for the 21st Century, will take the pulse of our current global climate, focusing on the biggest questions of the present moment: What is really happening right now? What are today’s greatest challenges and choices? What should we pay attention to? The book will be published in multiple languages in September 2018.
Yuval Noah Harari | Speaker | TED.com
Chris Anderson - TED Curator
After a long career in journalism and publishing, Chris Anderson became the curator of the TED Conference in 2002 and has developed it as a platform for identifying and disseminating ideas worth spreading.
Why you should listen
Chris Anderson is the Curator of TED, a nonprofit devoted to sharing valuable ideas, primarily through the medium of 'TED Talks' -- short talks that are offered free online to a global audience.
Chris was born in a remote village in Pakistan in 1957. He spent his early years in India, Pakistan and Afghanistan, where his parents worked as medical missionaries, and he attended an American school in the Himalayas for his early education. After boarding school in Bath, England, he went on to Oxford University, graduating in 1978 with a degree in philosophy, politics and economics.
Chris then trained as a journalist, working in newspapers and radio, including two years producing a world news service in the Seychelles Islands.
Back in the UK in 1984, Chris was captivated by the personal computer revolution and became an editor at one of the UK's early computer magazines. A year later he founded Future Publishing with a $25,000 bank loan. The new company initially focused on specialist computer publications but eventually expanded into other areas such as cycling, music, video games, technology and design, doubling in size every year for seven years. In 1994, Chris moved to the United States where he built Imagine Media, publisher of Business 2.0 magazine and creator of the popular video game users website IGN. Chris eventually merged Imagine and Future, taking the combined entity public in London in 1999, under the Future name. At its peak, it published 150 magazines and websites and employed 2,000 people.
This success allowed Chris to create a private nonprofit organization, the Sapling Foundation, with the hope of finding new ways to tackle tough global issues through media, technology, entrepreneurship and, most of all, ideas. In 2001, the foundation acquired the TED Conference, then an annual meeting of luminaries in the fields of Technology, Entertainment and Design held in Monterey, California, and Chris left Future to work full time on TED.
He expanded the conference's remit to cover all topics, including science, business and key global issues, while adding a Fellows program, which now has some 300 alumni, and the TED Prize, which grants its recipients "one wish to change the world." The TED stage has become a place for thinkers and doers from all fields to share their ideas and their work, capturing imaginations, sparking conversation and encouraging discovery along the way.
In 2006, TED experimented with posting some of its talks on the Internet. Their viral success encouraged Chris to begin positioning the organization as a global media initiative devoted to 'ideas worth spreading,' part of a new era of information dissemination using the power of online video. In June 2015, the organization posted its 2,000th talk online. The talks are free to view, and they have been translated into more than 100 languages with the help of volunteers from around the world. Viewership has grown to approximately one billion views per year.
Continuing a strategy of 'radical openness,' in 2009 Chris introduced the TEDx initiative, allowing free licenses to local organizers who wished to organize their own TED-like events. More than 8,000 such events have been held, generating an archive of 60,000 TEDx talks. And three years later, the TED-Ed program was launched, offering free educational videos and tools to students and teachers.
Chris Anderson | Speaker | TED.com