ABOUT THE SPEAKER
Paul Collier - Economist
Paul Collier’s book The Bottom Billion shows what is happening to the poorest people in the world, and offers ideas for opening up opportunities to all.

Why you should listen

Paul Collier studies the political and economic problems of the very poorest countries: 50 societies, many in sub-Saharan Africa, that are stagnating or in decline, and taking a billion people down with them. His book The Bottom Billion identifies the four traps that keep such countries mired in poverty, and outlines ways to help them escape, with a mix of direct aid and external support for internal change.

From 1998 to 2003, Collier was the director of the World Bank's Development Research Group; he now directs the Centre for the Study of African Economies at Oxford, where he continues to advise policymakers.

More profile about the speaker
Paul Collier | Speaker | TED.com
TED2008

Paul Collier: The "bottom billion"

Paul Collier: "Tỷ người ở đáy xã hội"

Filmed:
1,479,650 views

Ở khắp thế giới ngay lúc này, một tỷ người đang ngắc ngoải bởi đất nước của họ nghèo đói và bế tắc. Chúng ta có thể làm gì để giúp họ? Nhà kinh tế học Paul Collier đưa ra một kế hoạch can đảm và đầy lòng trắc ẩn nhằm xóa bỏ khoảng cách giàu nghèo.
- Economist
Paul Collier’s book The Bottom Billion shows what is happening to the poorest people in the world, and offers ideas for opening up opportunities to all. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:19
So, can we daredám to be optimisticlạc quan?
0
1000
3000
Liệu chúng ta có dám lạc quan?
Vấn đề "Tỉ người ở đáy xã hội"
00:22
Well, the thesisluận án of "The BottomDưới cùng BillionTỷ đồng"
1
4000
1000
00:23
is that a billiontỷ people have been stuckbị mắc kẹt livingsống
2
5000
5000
đề cập đến một tỉ người đang bị kẹt cứng
00:28
in economiesnền kinh tế that have been stagnantứ đọng for 40 yearsnăm,
3
10000
5000
trong những nền kinh tế
trì trệ từ 40 năm nay
00:33
and hencevì thế divergingthuẫn from the restnghỉ ngơi of mankindnhân loại.
4
15000
4000
và vì thế họ bị tách biệt khỏi thế giới.
Do đó, câu hỏi thật sự không phải là
"Liệu chúng ta có thể lạc quan?"
00:37
And so, the realthực questioncâu hỏi to poseđặt ra is not, "Can we be optimisticlạc quan?"
5
19000
3000
00:40
It's, "How can we give credibleđáng tin cậy hopemong to that billiontỷ people?"
6
22000
5000
mà là, "Chúng ta mang hi vọng
tới một tỉ người đó bằng cách nào?"
00:45
That, to my mindlí trí, is the fundamentalcăn bản challengethử thách now of developmentphát triển.
7
27000
6000
Việc đó, theo tôi, là thách thức
cơ bản nhất của sự phát triển hiện nay.
00:51
What I'm going to offerphục vụ you is a recipecông thức,
8
33000
3000
Điều tôi sắp nói đây là
một công thức bao gồm
00:54
a combinationsự phối hợp of the two forceslực lượng that changedđã thay đổi the worldthế giới for good,
9
36000
5000
sự kết hợp của hai nguồn lực đang
thay đổi thế giới theo chiều hướng tốt,
00:59
which is the allianceLiên minh of compassionlòng trắc ẩn and enlightenedgiác ngộ self-interestsự quan tâm.
10
41000
7000
đó là sự tương thân tương ái
và loại bỏ sự ích kỷ.
01:06
CompassionLòng từ bi, because a billiontỷ people are livingsống in societiesxã hội
11
48000
5000
Đó là lòng thương vì một tỉ người này
đang sống trong những xã hội
01:11
that have not offeredđược cung cấp credibleđáng tin cậy hopemong.
12
53000
5000
không có niềm hi vọng tối thiểu.
01:16
That is a humanNhân loại tragedybi kịch.
13
58000
3000
Một thảm kịch của nhân loại.
01:19
EnlightenedGiác ngộ self-interestsự quan tâm, because if that economicthuộc kinh tế divergencephân kỳ
14
61000
5000
Đó là sự loại bỏ ích kỷ vì lợi ích chung,
vì nếu khác biệt giữa các nền kinh tế
01:24
continuestiếp tục for anotherkhác 40 yearsnăm,
15
66000
5000
kéo dài thêm 40 năm nữa,
01:29
combinedkết hợp with socialxã hội integrationhội nhập globallytoàn cầu,
16
71000
4000
cùng với sự giao thoa xã hội toàn cầu,
01:33
it will buildxây dựng a nightmareác mộng for our childrenbọn trẻ.
17
75000
4000
nó sẽ trở thành cơn ác mộng
cho thế hệ con cháu chúng ta.
01:37
We need compassionlòng trắc ẩn to get ourselveschúng ta startedbắt đầu,
18
79000
4000
Chúng ta cần lòng thương để bắt đầu
01:41
and enlightenedgiác ngộ self-interestsự quan tâm to get ourselveschúng ta seriousnghiêm trọng.
19
83000
6000
và loại bỏ ích kỷ để
nhìn nhận một cách nghiêm túc.
01:47
That's the allianceLiên minh that changesthay đổi the worldthế giới.
20
89000
3000
Chính sự chung lòng sẽ thay đổi thế giới.
01:50
So, what does it mean to get seriousnghiêm trọng about providingcung cấp hopemong for the bottomđáy billiontỷ?
21
92000
7000
Vậy, ý nghĩa thực sự của việc truyền hi
vọng tới một tỉ người bần cùng đó là gì?
01:57
What can we actuallythực ra do?
22
99000
4000
Chúng ta thực sự có thể làm được những gì?
02:01
Well, a good guidehướng dẫn is to think,
23
103000
3000
Một hướng suy nghĩ tích cực, đó là
02:04
"What did we do last time the richgiàu có worldthế giới got seriousnghiêm trọng
24
106000
5000
"Chúng ta đã làm gì vào lần gần đây nhất
khi nước giàu nghiêm túc
02:09
about developingphát triển anotherkhác regionkhu vực of the worldthế giới?"
25
111000
4000
trong việc giúp phát triển
các vùng khác trên thế giới?"
02:13
That givesđưa ra us, it turnslượt out, quitekhá a good cluemanh mối,
26
115000
4000
Hóa ra đó là một điểm sáng,
02:17
exceptngoại trừ you have to go back quitekhá a long time.
27
119000
3000
tiếc là việc việc đó xảy ra lâu lắm rồi.
02:20
The last time the richgiàu có worldthế giới got seriousnghiêm trọng
28
122000
2000
Lần cuối mà nước giàu nghiêm túc về việc
02:22
about developingphát triển anotherkhác regionkhu vực was in the latemuộn 1940s.
29
124000
6000
giúp đỡ các nước khác
là vào cuối thập niên 1940.
02:28
The richgiàu có worldthế giới was you, AmericaAmerica,
30
130000
5000
Vâng, tôi đang nói đến
vùng đất thịnh vượng Hoa Kỳ
02:33
and the regionkhu vực that neededcần to be developedđã phát triển was my worldthế giới, EuropeEurope.
31
135000
5000
và khu vực cần được vực dậy
chính là Châu Âu, vùng đất của tôi
02:38
That was post-Warsau chiến tranh EuropeEurope.
32
140000
3000
Đó là Châu Âu sau chiến tranh.
02:41
Why did AmericaAmerica get seriousnghiêm trọng?
33
143000
3000
Tại sao lúc đó Mỹ lại nghiêm túc?
02:44
It wasn'tkhông phải là just compassionlòng trắc ẩn for EuropeEurope, thoughTuy nhiên there was that.
34
146000
4000
Không phải chỉ vì lòng thương
dành cho Châu Âu.
02:48
It was that you knewbiết you had to,
35
150000
3000
Mà đó là vì bạn biết bạn cần phải làm,
02:51
because, in the latemuộn 1940s, countryQuốc gia after countryQuốc gia in CentralMiền trung EuropeEurope
36
153000
5000
bởi cuối những năm 1940,
liên tiếp các nước Trung Âu
02:56
was fallingrơi xuống into the SovietLiên Xô blockhối, and so you knewbiết you'dbạn muốn no choicelựa chọn.
37
158000
6000
gia nhập vào khối Soviet,
và Mỹ biết mình không còn sự lựa chọn khác
03:02
EuropeEurope had to be draggedkéo into economicthuộc kinh tế developmentphát triển.
38
164000
3000
Châu Âu cần được kéo vào quỹ đạo
phát triển kinh tế.
03:05
So, what did you do, last time you got seriousnghiêm trọng?
39
167000
4000
Vậy nước Mỹ đã làm những gì
vào thời điểm ấy?
03:09
Well, yes, you had a biglớn aidviện trợ programchương trình. Thank you very much.
40
171000
4000
Đúng thế, các bạn đã cung cấp
một chương trình viện trợ lớn. Rất cảm ơn
03:13
That was MarshallMarshall aidviện trợ: we need to do it again. AidViện trợ is partphần of the solutiondung dịch.
41
175000
5000
Là Hỗ trợ Marshall: hãy làm lại.
Viện trợ là một phần của giải pháp.
03:18
But what elsekhác did you do?
42
180000
3000
Nhưng, Mỹ còn làm gì nữa?
03:21
Well, you torexé toạc up your tradebuôn bán policychính sách, and totallyhoàn toàn reversedđảo ngược it.
43
183000
7000
Vâng, các bạn đã bỏ chính sách
giao thương và làm ngược lại
03:28
Before the warchiến tranh, AmericaAmerica had been highlycao protectionistbảo hộ.
44
190000
4000
Trước chiến tranh,
Mỹ rất hạn chế giao thương.
03:32
After the warchiến tranh, you openedmở ra your marketsthị trường to EuropeEurope,
45
194000
4000
Sau chiến tranh, Mỹ đã
mở cửa với Châu Âu,
03:36
you draggedkéo EuropeEurope into the then-globalsau đó, toàn cầu economynên kinh tê, which was your economynên kinh tê,
46
198000
4000
Mỹ kéo Châu Âu vào nền kinh tế toàn cầu,
lúc đó là nền kinh tế Mỹ
03:40
and you institutionalizedthể chế that tradebuôn bán liberalizationtự do hoá
47
202000
2000
và tổ chức tự do giao thương,
03:42
throughxuyên qua foundingthành lập the GeneralTổng quát AgreementThỏa thuận on TariffsThuế quan and TradeThương mại.
48
204000
4000
qua việc thành lập hiệp ước chung
về thuế quan và mậu dịch
03:46
So, totaltoàn bộ reversalđảo ngược of tradebuôn bán policychính sách.
49
208000
3000
Vậy, chính sách giao thương
đã bị lật ngược hoàn toàn.
03:49
Did you do anything elsekhác?
50
211000
1000
Mỹ còn làm gì khác?
03:50
Yes, you totallyhoàn toàn reversedđảo ngược your securityBảo vệ policychính sách.
51
212000
3000
Đúng thế, các bạn đã lật ngược
hoàn toàn chính sách an ninh
03:53
Before the warchiến tranh, your securityBảo vệ policychính sách had been isolationistisolationist.
52
215000
4000
Trước chiến tranh, chính sách an ninh
của Mỹ theo khuynh hướng biệt lập
03:57
After the warchiến tranh, you tearnước mắt that up, you put 100,000 troopsbinh lính in EuropeEurope
53
219000
6000
Sau chiến tranh, các bạn đã phá bỏ nó
và đưa 100,000 quân tới Châu Âu
04:03
for over 40 yearsnăm.
54
225000
2000
trong hơn 40 năm
04:05
So, totaltoàn bộ reversalđảo ngược of securityBảo vệ policychính sách. Anything elsekhác?
55
227000
5000
Chính sách an ninh bị lật ngược.
Còn gì khác nữa?
04:10
Yes, you tearnước mắt up the "EleventhThứ mười một CommandmentLệnh" --
56
232000
4000
Mỹ còn phá bỏ "Điều lệnh thứ 11"
04:14
nationalQuốc gia sovereigntychủ quyền.
57
236000
3000
về chủ quyền quốc gia
04:17
Before the warchiến tranh, you treatedđã xử lý nationalQuốc gia sovereigntychủ quyền as so sacrosanctbất khả xâm phạm
58
239000
5000
Trước chiến tranh, Mỹ coi chủ quyền
quốc gia là bất khả xâm phạm và vì thế
04:22
that you weren'tkhông phải even willingsẵn lòng to jointham gia the LeagueGiải đấu of NationsQuốc gia.
59
244000
3000
Mỹ không tham gia Hội Quốc Liên
04:25
After the warchiến tranh, you foundtìm the UnitedVương NationsQuốc gia,
60
247000
3000
Sau chiến tranh,
các bạn thành lập Liên Hiệp Quốc,
04:28
you foundtìm the OrganizationTổ chức for EconomicKinh tế CooperationHợp tác and DevelopmentPhát triển,
61
250000
4000
và thành lập Tổ chức Hợp tác
và phát triển Kinh tế,
04:32
you foundtìm the IMFIMF, you encouragedkhuyến khích EuropeEurope to createtạo nên the EuropeanChâu Âu CommunityCộng đồng --
62
254000
5000
lập Quỹ tiền tệ thế giới, khuyến khích
Châu Âu thành lập cộng đồng chung --
04:37
all systemshệ thống for mutuallẫn nhau governmentchính quyền supportủng hộ.
63
259000
4000
tất cả hệ thống đó nhằm
sự tương hỗ giữa các chính phủ.
04:41
That is still the waterfrontbờ sông of effectivecó hiệu lực policieschính sách:
64
263000
6000
Đây vẫn chỉ là bề nổi
của những chính sách hiệu quả:
04:47
aidviện trợ, tradebuôn bán, securityBảo vệ, governmentscác chính phủ.
65
269000
4000
trợ giúp, thương mại, an ninh, chính phủ.
Tất nhiên, ngày nay khi đi chi tiết vào
từng chính sách sẽ có sự khác biệt
04:51
Of coursekhóa học, the detailschi tiết of policychính sách are going to be differentkhác nhau,
66
273000
3000
04:54
because the challengethử thách is differentkhác nhau.
67
276000
2000
vì những khó khăn cũng rất khác.
04:56
It's not rebuildingxây dựng lại EuropeEurope, it's reversingđảo ngược the divergencephân kỳ
68
278000
6000
Đó còn là chuyện xây dựng lại Châu Âu
mà là xóa bỏ cách biệt
05:02
for the bottomđáy billiontỷ, so that they actuallythực ra catchbắt lấy up.
69
284000
3000
đối với một tỷ người cùng cực
để họ thực sự có thể theo kịp.
05:05
Is that easierdễ dàng hơn or harderkhó hơn?
70
287000
4000
Điều đó khó khăn hơn hay đơn giản hơn?
05:09
We need to be at leastít nhất as seriousnghiêm trọng as we were then.
71
291000
5000
Chúng ta ít nhất phải có được ý
thức giống như trước đây.
05:14
Now, todayhôm nay I'm going to take just one of those fourbốn.
72
296000
5000
Xin bàn về một trong bốn điều,
trợ giúp, thương mại, an ninh, chính phủ.
Tôi sẽ nói về chính sách
có vẻ yếu thế nhất,
05:19
I'm going to take the one that soundsâm thanh the weakestyếu nhất,
73
301000
3000
05:22
the one that's just motherhoodlàm mẹ and appletáo piechiếc bánh --
74
304000
3000
điều dễ hiểu và cốt yếu--
05:25
governmentscác chính phủ, mutuallẫn nhau systemshệ thống of supportủng hộ for governmentscác chính phủ --
75
307000
3000
các chính phủ, hệ thống
tương hỗ chính phủ các chính phủ -
05:28
and I'm going to showchỉ you one ideaý kiến
76
310000
4000
Tôi sẽ đưa ra một ý tưởng
05:32
in how we could do something to strengthentăng cường governancequản trị,
77
314000
5000
làm thế nào củng cố quản lí nhà nước,
05:37
and I'm going to showchỉ you that that is enormouslyto lớn importantquan trọng now.
78
319000
7000
tôi sẽ chỉ ra ngày nay điều đó vô
cùng quan trọng.
05:44
The opportunitycơ hội we're going to look to
79
326000
5000
Cơ hội chúng ta sẽ hướng tới
05:49
is a genuinechính hãng basisnền tảng for optimismlạc quan about the bottomđáy billiontỷ,
80
331000
6000
là nền tảng lạc quan cho một tỉ
người nghèo khổ,
05:55
and that is the commodityhàng hóa boomsbùng nổ.
81
337000
3000
và đó là sự bùng nổ hàng hóa.
05:58
The commodityhàng hóa boomsbùng nổ are pumpingbơm unprecedentedchưa từng có amountslượng of moneytiền bạc
82
340000
6000
Bùng nổ hàng hóa là việc bơm
những khoản tiền chưa từng có
06:04
into manynhiều, thoughTuy nhiên not all, of the countriesquốc gia of the bottomđáy billiontỷ.
83
346000
6000
vào nhiều, mặc dù không phải tất cả,
vào những nước có dân chúng nghèo khổ.
06:10
PartlyMột phần, they're pumpingbơm moneytiền bạc in because commodityhàng hóa pricesgiá cả are highcao,
84
352000
4000
Một mặt, họ bơm tiền vào vì
giá cả hàng hóa còn cao,
06:14
but it's not just that. There's alsocũng thế a rangephạm vi of newMới discoverieskhám phá.
85
356000
7000
nhưng không chỉ thế. Đã có nhiều
phát hiện nguồn dự trữ tại đó.
06:21
UgandaUganda has just discoveredphát hiện ra oildầu, in about the mostphần lớn disastrousthảm họa locationvị trí on EarthTrái đất;
86
363000
6000
Uganda vừa khám phá ra dầu, tại
nơi gần như là khắc nghiệt nhất Trái Đất.
06:27
GhanaGhana has discoveredphát hiện ra oildầu;
87
369000
2000
Ghana đã tìm ra dầu;
06:29
GuineaGuinea has got a hugekhổng lồ newMới exploitationkhai thác of ironbàn là orequặng comingđang đến out of the groundđất.
88
371000
5000
Guinea vừa khai thác lượng lớn quặng sắt
từ lòng đất.
06:34
So, a masskhối lượng of newMới discoverieskhám phá.
89
376000
3000
Ồ, thật nhiều phát hiện mới.
06:37
BetweenGiữa them, these newMới revenuethu nhập flowschảy dwarfquỷ lùn aidviện trợ.
90
379000
5000
Nguồn thu từ chúng duy trì những
viện trợ nhỏ.
06:42
Just to give you one examplethí dụ:
91
384000
3000
Đây là một ví dụ:
06:45
AngolaAngola alonemột mình is gettingnhận được 50 billiontỷ dollarsUSD a yearnăm in oildầu revenuethu nhập.
92
387000
5000
Chỉ riêng Angola đã thu 50 triệu đô
mỗi năm nhờ dầu thô
06:50
The entiretoàn bộ aidviện trợ flowschảy to the 60 countriesquốc gia of the bottomđáy billiontỷ last yearnăm were 34 billiontỷ.
93
392000
6000
Năm ngoái họ đã tài trợ 34 tỉ đến
60 nước có 1 tỉ người nghèo.
06:56
So, the flowlưu lượng of resourcestài nguyên from the commodityhàng hóa boomsbùng nổ
94
398000
5000
Dòng chảy tài nguyên qua hiện
tượng bùng nổ hàng hóa
07:01
to the bottomđáy billiontỷ are withoutkhông có precedenttiền lệ.
95
403000
5000
đến với một tỉ người
nghèo là chưa từng có.
07:06
So there's the optimismlạc quan.
96
408000
2000
Thật lạc quan.
07:08
The questioncâu hỏi is, how is it going to help theirhọ developmentphát triển?
97
410000
4000
Vậy câu hỏi là làm thế nào điều đó
giúp cho sự phát triển của họ?
07:12
It's a hugekhổng lồ opportunitycơ hội for transformationaltransformational developmentphát triển.
98
414000
4000
Đó là cơ hội lớn cho sự
phát triển toàn diện.
07:16
Will it be takenLấy?
99
418000
2000
Liệu cơ hội đó sẽ được chớp lấy?
07:18
So, here comesđến a bitbit of sciencekhoa học, and this is a bitbit of sciencekhoa học I've donelàm xong
100
420000
4000
Đây là một nghiên cứu nhỏ tôi đã làm từ
07:22
sincekể từ "The BottomDưới cùng BillionTỷ đồng," so it's newMới.
101
424000
3000
"một tỉ người nghèo nhất", nó khá mới.
07:25
I've lookednhìn to see what is the relationshipmối quan hệ betweengiữa
102
427000
4000
Tôi đã xem xét mối quan hệ giữa
07:29
highercao hơn commodityhàng hóa pricesgiá cả of exportsxuất khẩu,
103
431000
3000
giá hàng hóa xuất khẩu cao hơn
07:32
and the growthsự phát triển of commodity-exportingxuất khẩu hàng hóa countriesquốc gia.
104
434000
2000
và sự phát triển của các
nước xuất khẩu đó.
07:34
And I've lookednhìn globallytoàn cầu, I've takenLấy all the countriesquốc gia in the worldthế giới
105
436000
3000
Tôi đã nghiên cứu tất cả các nước
trên toàn thế giới
07:37
for the last 40 yearsnăm,
106
439000
2000
trong 40 năm qua,
07:39
and lookednhìn to see what the relationshipmối quan hệ is.
107
441000
3000
và tôi đã xem xét mối quan hệ đó là gì
07:42
And the shortngắn runchạy -- say, the first fivesố năm to sevenbảy yearsnăm -- is just great.
108
444000
9000
Trong thời gian ngắn, 5 đến 7 năm đầu,
kết quả rất tuyệt
07:51
In factthực tế, it's hunkyhunky doryDory: everything goesđi up.
109
453000
5000
Đúng như mong đợi: mọi thứ đều đi lên.
Bạn có nhiều tiền hơn
vì cán cân thương mại được cải thiện,
07:56
You get more moneytiền bạc because your termsđiều kiện of tradebuôn bán have improvedcải tiến,
110
458000
2000
07:58
but alsocũng thế that drivesổ đĩa up outputđầu ra acrossbăng qua the boardbảng.
111
460000
3000
nhưng nó cũng giúp tổng số sản phẩm.
08:01
So GDPGDP goesđi up a lot -- fantastictuyệt diệu! That's the shortngắn runchạy.
112
463000
6000
GDP tăng lên nhiều - tuyệt vời!
Đó là trước mắt.
08:07
And how about the long runchạy?
113
469000
2000
Vậy lâu dài thì sao?
08:09
Come back 15 yearsnăm latermột lát sau.
114
471000
3000
Trở lại 15 năm sau đó.
08:12
Well, the shortngắn runchạy, it's hunkyhunky doryDory,
115
474000
2000
Trong thời gian ngắn, kết quả rất tốt.
08:14
but the long runchạy, it's humptyHumpty dumptyDumpty.
116
476000
5000
Nhưng về lâu dài, nó thực sự tồi tệ.
08:19
You go up in the shortngắn runchạy, but then mostphần lớn societiesxã hội
117
481000
4000
Đi lên trong thời gian ngắn,
nhưng sau đó hầu hết các nước
08:23
historicallylịch sử have endedđã kết thúc up worsetệ hơn than if they'dhọ muốn had no boomsbùng nổ at all.
118
485000
5000
có kết cục tồi tệ hơn so với
nếu không có đợt bùng nổ đó.
08:28
That is not a forecastdự báo about how commodityhàng hóa pricesgiá cả go;
119
490000
4000
Đó không phải là dự báo về cách thức
giá hàng hóa giao động;
08:32
it's a forecastdự báo of the consequenceshậu quả, the long-termdài hạn consequenceshậu quả,
120
494000
4000
mà là dự báo về hệ quả lâu dài
08:36
for growthsự phát triển of an increasetăng in pricesgiá cả.
121
498000
5000
đối với sự phát triển nhờ sự tăng giá.
08:41
So, what goesđi wrongsai rồi? Why is there this "resourcetài nguyên cursenguyền rủa," as it's calledgọi là?
122
503000
5000
Vậy, chỗ sai ở đâu? Tại sao có "lời
nguyền tài nguyên", đúng như tên gọi
08:46
And again, I've lookednhìn at that, and it turnslượt out
123
508000
3000
Một lần nữa, tôi nhận thấy rằng
08:49
that the criticalchỉ trích issuevấn đề is the levelcấp độ of governancequản trị,
124
511000
4000
vấn đề mấu chốt là trình độ quản lí,
08:53
the initialban đầu levelcấp độ of economicthuộc kinh tế governancequản trị,
125
515000
2000
trình độ ban đầu của quản lí kinh tế,
08:55
when the resourcetài nguyên boomsbùng nổ accruetích lũy.
126
517000
3000
khi sự bùng nổ nguyên liệu xuất hiện.
08:58
In factthực tế, if you've got good enoughđủ governancequản trị,
127
520000
2000
Trên thực tế, nếu quản trị đủ tốt,
09:00
there is no resourcetài nguyên boomsự bùng nổ.
128
522000
2000
sự bùng nổ sẽ không xảy ra.
09:02
You go up in the shortngắn termkỳ hạn, and then you go up even more in the long termkỳ hạn.
129
524000
5000
Bạn đi lên trong thời gian ngắn,
và tiếp tục lâu dài.
09:07
That's NorwayNa Uy, the richestgiàu nhất countryQuốc gia in EuropeEurope. It's AustraliaÚc. It's CanadaCanada.
130
529000
6000
Đó là Na uy, đất nước giàu nhất
Châu Âu. Là Úc, hay Canada.
09:13
The resourcetài nguyên cursenguyền rủa is entirelyhoàn toàn confinedhạn chế to countriesquốc gia
131
535000
2000
Lời nguyền tài nguyên hoàn toàn gắn với
09:15
belowphía dưới a thresholdngưỡng of governancequản trị.
132
537000
2000
những nước dưới ngưỡng quản lí nhà nước.
09:17
They still go up in the shortngắn runchạy.
133
539000
2000
Họ vẫn đi lên trong ngắn hạn.
09:19
That's what we're seeingthấy acrossbăng qua the bottomđáy billiontỷ at the momentchốc lát.
134
541000
4000
Đó là điều ta đang thấy ở những nước
nghèo nhất.
09:23
The besttốt growthsự phát triển ratesgiá they'vehọ đã had -- ever.
135
545000
3000
Tỉ lệ tăng trưởng cao nhất họ từng có.
09:26
And the questioncâu hỏi is whetherliệu the shortngắn runchạy will persistvẫn tồn tại.
136
548000
6000
Câu hỏi đặt ra là: liệu thành quả ngắn
hạn có duy trì được không.
09:32
And with badxấu governancequản trị historicallylịch sử, over the last 40 yearsnăm, it hasn'tđã không.
137
554000
4000
Với cách quản trị tồi tệ trong quá khứ.
suốt 40 năm qua, điều này đã không xảy ra.
09:36
It's countriesquốc gia like NigeriaNigeria, which are worsetệ hơn off than if they'dhọ muốn never had oildầu.
138
558000
8000
Đó là những nước như Nigeria, tồi tệ
hơn là nếu họ không có dầu mỏ.
09:44
So, there's a thresholdngưỡng levelcấp độ aboveở trên which you go up in the long termkỳ hạn,
139
566000
5000
Vậy, có một ngưỡng mà, trên ngưỡng
đó họ sẽ phát triển trong dài hạn,
09:49
and belowphía dưới which you go down.
140
571000
2000
và dưới ngưỡng đó họ đi xuống.
09:51
Just to benchmarkđiểm chuẩn that thresholdngưỡng,
141
573000
2000
Để thử lấy ví dụ về ngưỡng đó,
09:53
it's about the governancequản trị levelcấp độ of PortugalBồ Đào Nha in the midgiữa 1980s.
142
575000
7000
trình độ quản trị của Bồ Đào Nha
vào giữa những năm 1980.
10:00
So, the questioncâu hỏi is, are the bottomđáy billiontỷ aboveở trên or belowphía dưới that thresholdngưỡng?
143
582000
5000
Câu hỏi đặt ra ở đây là: họ
ở trên hay dưới ngưỡng đó?
10:05
Now, there's one biglớn changethay đổi sincekể từ the commodityhàng hóa boomsbùng nổ of the 1970s,
144
587000
5000
Có sự thay đổi rất lớn kể từ sự
bùng nổ hàng hóa vào thập niên 1970,
đó là sự phổ biến của chế độ dân chủ.
10:10
and that is the spreadLan tràn of democracydân chủ.
145
592000
3000
Điều này làm tôi suy nghĩ rằng:
có lẽ đó là điều
10:13
So I thought, well, maybe that is the thing
146
595000
2000
làm thay đổi khả năng quản trị
ở những nước nghèo.
10:15
which has transformedbiến đổi governancequản trị in the bottomđáy billiontỷ.
147
597000
2000
10:17
Maybe we can be more optimisticlạc quan because of the spreadLan tràn of democracydân chủ.
148
599000
4000
Có lẽ chúng ta cần lạc quan hơn vì có
sự lan tỏa của chế độ dân chủ.
10:21
So, I lookednhìn. DemocracyDân chủ does have significantcó ý nghĩa effectshiệu ứng --
149
603000
5000
Tôi nhận thấy. Chế độ dân chủ có
nhiều tác động rất mạnh mẽ--
10:26
and unfortunatelykhông may, they're adversebất lợi.
150
608000
3000
không may, đó là tác động tiêu cực.
10:29
DemocraciesNền dân chủ make even more of a messlộn xộn of these resourcetài nguyên boomsbùng nổ than autocraciesautocracies.
151
611000
6000
Nền dân chủ làm cho sự bùng nổ năng lượng
trở nên lộn xộn hơn cả nền chuyên chế.
Ở giai đoạn đó, tôi chỉ muốn vứt bỏ
những nghiên cứu của mình, nhưng--
10:35
At that stagesân khấu I just wanted to abandontừ bỏ the researchnghiên cứu, but --
152
617000
3000
10:38
(LaughterTiếng cười)
153
620000
2000
(cười)
10:40
-- it turnslượt out that democracydân chủ is a little bitbit more complicatedphức tạp than that.
154
622000
3000
hóa ra nền dân chủ phức tạp hơn thế.
10:43
Because there are two distinctkhác biệt aspectscác khía cạnh of democracydân chủ:
155
625000
4000
Bởi vì có hai khía cạnh khác biệt của
chế độ dân chủ:
10:47
there's electoralbầu cử competitioncuộc thi, which determinesquyết định how you acquirecó được, thu được powerquyền lực,
156
629000
5000
đó là cuộc đua bầu cử, điều quyết định
ai sẽ dành được quyền lực
10:52
and there are checkskiểm tra and balancessố dư, which determinemục đích how you use powerquyền lực.
157
634000
6000
và sự kiểm soát-cân bằng để quyết
định cách sử dụng quyền lực.
10:58
It turnslượt out that electoralbầu cử competitioncuộc thi is the thing
158
640000
2000
Hóa ra cuộc đua bầu cử là điều
11:00
that's doing the damagehư hại with democracydân chủ,
159
642000
2000
đang hủy hoại chế độ dân chủ,
11:02
whereastrong khi strongmạnh checkskiểm tra and balancessố dư make resourcetài nguyên boomsbùng nổ good.
160
644000
5000
trong khi sự kiểm soát-cân bằng giữ
cho sự bùng nổ năng lượng được an toàn.
11:07
And so, what the countriesquốc gia of the bottomđáy billiontỷ need
161
649000
3000
Vậy, điều mà các quốc gia của 1 tỷ
người nghèo cần
là một hệ thống tam quyền
phân lập chặt chẽ.
11:10
is very strongmạnh checkskiểm tra and balancessố dư.
162
652000
2000
11:12
They haven'tđã không got them.
163
654000
2000
Họ chưa có điều đó
11:14
They got instanttức thời democracydân chủ in the 1990s:
164
656000
3000
Họ đột ngột tiến tới nền dân chủ
vào những năm 1990:
11:17
electionscuộc bầu cử withoutkhông có checkskiểm tra and balancessố dư.
165
659000
3000
những cuộc bầu cử không có
sự kiểm soát-cân bằng.
11:20
How can we help improvecải tiến governancequản trị and introducegiới thiệu checkskiểm tra and balancessố dư?
166
662000
6000
Làm sao để cải thiện quản trị và
thực hiện tam quyền phân lập.
11:26
In all the societiesxã hội of the bottomđáy billiontỷ,
167
668000
2000
Trong tất cả các nước nghèo,
11:28
there are intensecường độ cao strugglescuộc đấu tranh to do just that.
168
670000
5000
có những cuộc đấu tranh quyết liệt
để thực hiện điều đó.
11:33
The simpleđơn giản proposalđề nghị is that we should have some internationalquốc tế standardstiêu chuẩn,
169
675000
5000
Một kiến nghị đơn giản là nên có
một vài tiêu chuẩn quốc tế,
11:38
which will be voluntarytình nguyện, but which would spellchính tả out the keyChìa khóa decisionphán quyết pointsđiểm
170
680000
5000
không mang tính bắt buộc, nhưng
phải nói lên những điểm quyết định
11:43
that need to be takenLấy in ordergọi món
171
685000
3000
cần được tiến hành đúng quy trình
để kiểm soát những nguồn
thu từ tài nguyên.
11:46
to harnesskhai thác these resourcetài nguyên revenuesdoanh thu.
172
688000
3000
Chúng ta biết những tiêu chuẩn
quốc tế này sẽ hiệu quả,
11:49
We know these internationalquốc tế standardstiêu chuẩn work
173
691000
2000
chúng ta cũng đã có
một tiêu chuẩn rồi.
11:51
because we'vechúng tôi đã alreadyđã got one.
174
693000
2000
11:53
It's calledgọi là the ExtractiveExtractive IndustriesNgành công nghiệp TransparencyMinh bạch InitiativeSáng kiến.
175
695000
3000
Đó là Sáng kiến Minh bạch trong Công
nghiệp Khai thác.
11:56
That is the very simpleđơn giản ideaý kiến that governmentscác chính phủ should reportbài báo cáo
176
698000
5000
Đó là cách đơn giản khi
nhà nước công khai
12:01
to theirhọ citizenscông dân what revenuesdoanh thu they have.
177
703000
3000
về các khoản thu.
12:04
No soonersớm hơn was it proposedđề xuất
178
706000
2000
Ngay khi việc này được đề xuất
12:06
than reformersnhà cải cách in NigeriaNigeria adoptedcon nuôi it, pushedđẩy it and publishedđược phát hành the revenuesdoanh thu in the papergiấy.
179
708000
7000
các nhà cải cách ở Nigeria áp dụng,
và công bố nguồn thu thông qua văn bản.
12:13
NigerianNigeria newspapersBáo circulationscirculations spikedđinh.
180
715000
2000
Lượng tiêu thụ báo ở Nigeria tăng vọt.
12:15
People wanted to know what theirhọ governmentchính quyền was gettingnhận được
181
717000
3000
Mọi người muốn biết chính phủ đạt được gì
12:18
in termsđiều kiện of revenuethu nhập.
182
720000
3000
về mặt nguồn thu.
12:21
So, we know it workscông trinh. What would the contentNội dung be of these internationalquốc tế standardstiêu chuẩn?
183
723000
7000
Chúng ta biết nó hiệu quả. Vậy nội dung
của những tiêu chuẩn quốc tế này là gì?
12:28
I can't go throughxuyên qua all of them, but I'll give you an examplethí dụ.
184
730000
5000
Tôi không thể nói hết,
nhưng có thể đưa cho bạn một ví dụ.
12:33
The first is how to take the resourcestài nguyên out of the groundđất --
185
735000
4000
Đầu tiên, làm sao để lấy nguồn nguyên
liệu ra khỏi lòng đất -
12:37
the economicthuộc kinh tế processesquy trình, takinglấy the resourcestài nguyên out of the groundđất
186
739000
3000
đó chính là quá trình của nền kinh tế
12:40
and puttingđặt assetstài sản on tophàng đầu of the groundđất.
187
742000
3000
và đặt nó trên mặt đất.
12:43
And the first stepbậc thang in that is sellingbán the rightsquyền to resourcetài nguyên extractionkhai thác.
188
745000
4000
Bước đầu tiên là rao bán quyền
khai thác nguyên liệu.
12:47
You know how rightsquyền to resourcetài nguyên extractionkhai thác are beingđang soldđã bán at the momentchốc lát,
189
749000
4000
Bạn có biết quyền này đang
được bán như thế nào không?
12:51
how they'vehọ đã been soldđã bán over the last 40 yearsnăm?
190
753000
2000
Và nó được bán như thế nào 40 năm qua?
12:53
A companyCông ty fliesruồi in, does a dealthỏa thuận with a ministerbộ trưởng, mục sư.
191
755000
4000
Một công ty đến, thỏa thuận
với 1 bộ trưởng.
12:57
And that's great for the companyCông ty,
192
759000
2000
Điều đó rất tuyệt đối với công ty,
và thường rất hấp dẫn đối
với ngài bộ trưởng --
12:59
and it's quitekhá oftenthường xuyên great for the ministerbộ trưởng, mục sư --
193
761000
2000
13:01
(LaughterTiếng cười)
194
763000
1000
(cười)
nhưng không tốt cho đất nước đó.
13:02
-- and it's not great for theirhọ countryQuốc gia.
195
764000
3000
13:05
There's a very simpleđơn giản institutionalthể chế technologyCông nghệ
196
767000
2000
Có một thể chế rất đơn giản
13:07
which can transformbiến đổi that,
197
769000
2000
có thể thay đổi điều này
13:09
and it's calledgọi là verifiedxác minh auctionsđấu giá.
198
771000
5000
đó là các cuộc đấu
giá được kiểm định.
13:14
The publiccông cộng agencyđại lý with the greatestvĩ đại nhất expertisechuyên môn on EarthTrái đất
199
776000
6000
Cơ quan nhà nước với chuyên môn tốt nhất
13:20
is of coursekhóa học the treasurykho bạc -- that is, the BritishNgười Anh TreasuryKho bạc.
200
782000
3000
là kho bạc - kho bạc nước Anh
13:23
And the BritishNgười Anh TreasuryKho bạc decidedquyết định that it would sellbán the rightsquyền
201
785000
3000
Cơ quan này quyết định bán quyền
13:26
to third-generationthế hệ thứ ba mobiledi động phonesđiện thoại
202
788000
2000
cho thế hệ điện thoại di động thứ ba
13:28
by workingđang làm việc out what those rightsquyền were worthgiá trị.
203
790000
3000
qua việc làm rõ quyền này giá trị thế nào.
13:31
They workedđã làm việc out they were worthgiá trị two billiontỷ poundsbảng.
204
793000
3000
Họ xác định nó đáng giá 2 tỷ pounds.
13:34
Just in time, a setbộ of economistsnhà kinh tế học got there and said,
205
796000
3000
Đúng lúc một vài nhà kinh
tế đến và nói rằng
13:37
"Why not try an auctionbán đấu giá? It'llNó sẽ revealtiết lộ the valuegiá trị."
206
799000
3000
"Sao không đấu giá?
Đấu giá thì biết giá trị thực ngay mà?"
13:40
It wentđã đi for 20 billiontỷ poundsbảng throughxuyên qua auctionbán đấu giá.
207
802000
4000
Cuối cùng nó được định giá 20 tỷ pounds.
13:44
If the BritishNgười Anh TreasuryKho bạc can be out by a factorhệ số of 10,
208
806000
3000
Nếu như kho bạc Anh đã có thể mất
số tiền lớn gấp 10 lần,
13:47
think what the ministrybộ of financetài chính in SierraSierra LeoneLeone is going to be like.
209
809000
3000
thì bộ trưởng tài chính của Sierra
Leone sẽ thế nào đây?
13:50
(LaughterTiếng cười)
210
812000
1000
(Cười)
13:51
When I put that to the PresidentTổng thống of SierraSierra LeoneLeone,
211
813000
2000
Tôi đã đề đạt với tổng thống Sierra Leone,
13:53
the nextkế tiếp day he askedyêu cầu the WorldTrên thế giới BankNgân hàng to sendgửi him a teamđội
212
815000
3000
hôm sau ông yêu cầu ngân hàng
thế giới gửi đến một nhóm
13:56
to give expertisechuyên môn on how to conducttiến hành auctionsđấu giá.
213
818000
5000
tư vấn chuyên môn về
việc tổ chức buổi đấu giá.
14:01
There are fivesố năm suchnhư là decisionphán quyết pointsđiểm;
214
823000
2000
Có 5 điểm quyết định:
14:03
eachmỗi one needsnhu cầu an internationalquốc tế standardTiêu chuẩn.
215
825000
4000
mỗi điểm cần một tiêu chuẩn quốc tế.
14:07
If we could do it, we would changethay đổi the worldthế giới.
216
829000
4000
Nếu làm được, chúng ta có thể
thay đổi thế giới.
14:11
We would be helpinggiúp the reformersnhà cải cách in these societiesxã hội,
217
833000
4000
Chúng ta có thể giúp đỡ những nhà cải cách
14:15
who are strugglingđấu tranh for changethay đổi.
218
837000
3000
đang chật vật với việc thay đổi.
14:18
That's our modestkhiêm tốn rolevai trò. We cannotkhông thể changethay đổi these societiesxã hội,
219
840000
4000
Đó là vai trò khiêm tốn của chúng ta.
Chúng ta không thể thay đổi xã hội,
14:22
but we can help the people in these societiesxã hội
220
844000
3000
nhưng chúng ta có thể
giúp những người
đang hàng ngày chật vật và thất bại,
14:25
who are strugglingđấu tranh and usuallythông thường failingthất bại,
221
847000
3000
14:28
because the oddstỷ lệ are so stackedXếp chồng lên nhau againstchống lại them.
222
850000
6000
vì số đông vẫn đang chống lại họ.
14:34
And yetchưa, we'vechúng tôi đã not got these rulesquy tắc.
223
856000
3000
và cho đến giờ, chúng ta chưa có luật.
14:37
If you think about it, the costGiá cả of promulgatingBan internationalquốc tế rulesquy tắc
224
859000
4000
Nếu suy nghĩ thì,
Ban hành các luật lệ quốc tế
14:41
is zilchZilch -- nothing.
225
863000
3000
không mất gì cả.
14:44
Why on EarthTrái đất are they not there?
226
866000
4000
Vậy tại sao lại nó không tồn tại?
14:48
I realizedthực hiện that the reasonlý do they're not there
227
870000
4000
Tôi nhận ra nguyên nhân không nằm ở đó
14:52
is that untilcho đến we have a criticalchỉ trích masskhối lượng of informedthông báo citizenscông dân in our ownsở hữu societiesxã hội,
228
874000
6000
mà là cho đến khi chúng ta có một
xã hội gồm những công dân hiểu biết,
14:58
politicianschính trị gia will get away with gesturescử chỉ.
229
880000
3000
thì các chính trị gia sẽ làm được.
15:01
That unlesstrừ khi we have an informedthông báo societyxã hội,
230
883000
5000
Đó là khi ta có một xã hội
được thông tin đầy đủ,
15:06
what politicianschính trị gia do, especiallyđặc biệt in relationmối quan hệ to AfricaAfrica, is gesturescử chỉ:
231
888000
6000
thì những gì các chính trị gia làm,
đặc biệt là ở châu Phi, là :
15:12
things that look good, but don't work.
232
894000
3000
những việc có vẻ tốt,
nhưng không hiệu quả.
15:15
And so I realizedthực hiện we had to go throughxuyên qua the businesskinh doanh
233
897000
3000
Và tôi nhận thấy rằng,
chúng ta cần phải thông qua thương mại
15:18
of buildingTòa nhà an informedthông báo citizenrycông dân.
234
900000
4000
để xây dựng một xã hội có thông tin.
15:22
That's why I brokeđã phá vỡ all the professionalchuyên nghiệp rulesquy tắc of conducttiến hành for an economistnhà kinh tế học,
235
904000
5000
Đó là lý do tôi phá bỏ mọi nguyên tắc
ứng xử của một nhà kinh tế học,
để viết một cuốn sách kinh tế
có thể đọc trên bãi biển.
15:27
and I wroteđã viết an economicsKinh tế học booksách that you could readđọc on a beachbờ biển.
236
909000
3000
15:30
(LaughterTiếng cười).
237
912000
5000
(Cười)
15:35
HoweverTuy nhiên, I have to say, the processquá trình of communicationgiao tiếp
238
917000
4000
Tuy vậy, phải nói rằng quá trình giao tiếp
15:39
does not come naturallymột cách tự nhiên to me.
239
921000
2000
không tự nhiên đến với tôi.
15:41
This is why I'm on this stagesân khấu, but it's alarmingđáng báo động.
240
923000
4000
Đó là lý do tôi đứng trên sân khấu
này, nhưng đáng báo động.
15:45
I grewlớn lên up in a culturenền văn hóa of self-effacementtự effacement.
241
927000
8000
Tôi lớn lên trong một nền văn hóa
sống khép kín.
15:53
My wifengười vợ showedcho thấy me a blogBlog commentbình luận on one of my last talksnói chuyện,
242
935000
4000
Vợ tôi cho tôi xem 1 bình luận
về 1 bài thuyết trình của tôi
15:57
and the blogBlog commentbình luận said, "CollierCollier is not charismaticuy tín --
243
939000
6000
Bình luận đó nói rằng:
"Collier không được lôi cuốn lắm--
16:03
(LaughterTiếng cười)
244
945000
3000
(Cười)
16:06
-- but his argumentslập luận are compellinghấp dẫn."
245
948000
3000
- nhưng lý lẽ của ông ấy khá thuyết phục."
16:09
(LaughterTiếng cười)
246
951000
4000
(Cười)
16:13
(ApplauseVỗ tay)
247
955000
7000
(vỗ tay)
Nếu các bạn cũng nghĩ như vậy,
16:20
If you agreeđồng ý with that sentimenttình cảm,
248
962000
3000
và cũng cho rằng cần phải có 1
xã hội hiểu biết,
16:23
and if you agreeđồng ý that we need a criticalchỉ trích masskhối lượng of informedthông báo citizenrycông dân,
249
965000
6000
thì bạn sẽ nhận ra rằng tôi cần bạn.
16:29
you will realizenhận ra that I need you.
250
971000
4000
Xin hãy trở thành những đại sứ
để truyền thông điệp này.
16:33
Please, becometrở nên ambassadorsĐại sứ.
251
975000
2000
16:35
Thank you.
252
977000
2000
Cảm ơn các bạn
16:37
(ApplauseVỗ tay)
253
979000
13000
(vỗ tay)
Translated by Vũ Ngọc Tuyền
Reviewed by Hong Khanh LE

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Paul Collier - Economist
Paul Collier’s book The Bottom Billion shows what is happening to the poorest people in the world, and offers ideas for opening up opportunities to all.

Why you should listen

Paul Collier studies the political and economic problems of the very poorest countries: 50 societies, many in sub-Saharan Africa, that are stagnating or in decline, and taking a billion people down with them. His book The Bottom Billion identifies the four traps that keep such countries mired in poverty, and outlines ways to help them escape, with a mix of direct aid and external support for internal change.

From 1998 to 2003, Collier was the director of the World Bank's Development Research Group; he now directs the Centre for the Study of African Economies at Oxford, where he continues to advise policymakers.

More profile about the speaker
Paul Collier | Speaker | TED.com