ABOUT THE SPEAKER
Luca Turin - Nose
Biophysicist Luca Turin studies the science of smell. He's the author of Perfumes: The Guide, and the subject of Chandler Burr's 2003 book The Emperor of Scent. His next project: developing an artificial nose.

Why you should listen

Biophysicist Luca Turin studies the science of smell. He's a leading proponent of the vibrational theory of smell -- the idea that when our noses pick up a scent, we're reacting to the vibrational properties of the molecule we're smelling. (This is in opposition to the shape theory of smell, which imagines smelly molecules fitting into conveniently shaped receptors in our noses.)

His work on olfactory reception and the prediction of what a particular molecule will smell like has led to an interesting line of work: designing new fragrances and flavor molecules, as part of the firm Flexitral, where he is CTO. Coming up, he'll be part of a team in Biomedical Engineering at MIT, headed by Professor Shuguang Zhang, to develop an artificial nose made with natural receptors as part of DARPA's just-launched RealNose program.

He's the author of several books on scent, including Perfumes: The Guide and The Secret of Scent, and is the subject of Chandler Burr's 2003 book The Emperor of Scent.


 

 

More profile about the speaker
Luca Turin | Speaker | TED.com
TED2005

Luca Turin: The science of scent

Luca Turin và ngành khoa học về mùi hương

Filmed:
621,001 views

Ngành khoa học đằng sau một lọ nước hoa cao cấp là gì? Trong một bài diễn thuyết hấp dẫn và tỉ mỉ, nhà lý sinh học Luca Turin giải thích cấu trúc phân tử và nghê thuật của mùi hương.
- Nose
Biophysicist Luca Turin studies the science of smell. He's the author of Perfumes: The Guide, and the subject of Chandler Burr's 2003 book The Emperor of Scent. His next project: developing an artificial nose. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:12
The fragrancehương thơm that you will smellmùi, you will never be ablecó thể to smellmùi this way again.
0
0
4000
Hương thơm bạn ngửi thấy, các bạn sẽ không bao giờ có thể ngửi thấy nó như thế này nữa.
00:16
It’s a fragrancehương thơm calledgọi là BeyondHơn thế nữa ParadiseThiên đường,
1
4000
3000
Hương thơm đó có tên Phía Trên Thiên Đường,
00:19
which you can find in any storecửa hàng in the nationquốc gia.
2
7000
3000
bạn có thể tìm thấy nó ở bất cứ cửa hàng nào trên cả nước.
00:22
ExceptNgoại trừ here it’s been splitphân chia up in partscác bộ phận by EstESTée LauderLauder
3
10000
4000
Ngoại trừ ở đây nó đã được chia thành các phần nhỏ bởi Estée Lauder
00:26
and by the perfumerperfumer who did it, CaliceCalice BeckerBecker,
4
14000
3000
và người tạo ra nước hoa đó, cô Calice Becker,
00:29
and I'm mostphần lớn gratefultri ân to them for this.
5
17000
1000
rất cảm ơn hai người đã làm việc này giúp tôi.
00:30
And it’s been splitphân chia up in successivekế tiếp bitsbit and a chordhợp âm.
6
18000
4000
Hương thơm được chia thành các đoạn liên tục và một dây cung.
00:34
So what you’reRe smellingcó mùi now is the tophàng đầu notechú thích.
7
22000
2000
Các bạn đang ngửi thấy nốt cao nhất.
00:36
And then will come what they call the hearttim, the lushtươi tốt hearttim notechú thích.
8
24000
4000
Và tiếp theo sẽ là nốt trung tâm xanh.
00:40
I will showchỉ it to you.
9
28000
3000
Các bạn sẽ thấy ngay sau đây.
00:43
The EdenEden tophàng đầu notechú thích is namedđặt tên after the EdenEden ProjectDự án in the U.K.
10
31000
3000
Nốt đỉnh Eden( vườn địa đàng) được đặt tên theo điểm du lịch Vườn Đia Đàng ở Anh.
00:46
The lushtươi tốt hearttim notechú thích, MelaleucaChi Tràm barkvỏ cây notechú thích -- which does not containchứa any MelaleucaChi Tràm barkvỏ cây,
11
34000
5000
Nốt trung tâm xanh, có tên nốt vỏ cây Malaleuca -- nhưng không chứa bất kỳ vỏ Malaleuca nào
00:51
because it’s totallyhoàn toàn forbiddenbị cấm.
12
39000
3000
vì cây ấy bị cấm hoàn toàn.
00:54
And after that, the completehoàn thành fragrancehương thơm.
13
42000
3000
Và sau cùng là hương thơm hoàn chỉnh.
00:57
Now what you are smellingcó mùi is a combinationsự phối hợp of --
14
45000
3000
Nào giờ các bạn đang ngửi thấy hương thơm tổng hợp của --
01:00
I askedyêu cầu how manynhiều moleculesphân tử there were in there, and nobodykhông ai would tell me.
15
48000
4000
Tôi đã hỏi có bao nhiêu phân tử trong đó nhưng không ai trả lời được.
01:04
So I put it throughxuyên qua a G.C., a GasKhí ChromatographSắc ký that I have in my officevăn phòng,
16
52000
5000
Nên tôi đã đặt nó qua một sắc ký khí GC có trong văn phòng của tôi,
01:09
and it’s about 400.
17
57000
3000
và có khoảng 400 phân tử.
01:12
So what you’reRe smellingcó mùi is severalmột số hundredhàng trăm moleculesphân tử
18
60000
3000
Các bạn đang ngửi thấy vài trăm phân tử
01:15
floatingnổi throughxuyên qua the airkhông khí, hittingđánh your nosemũi.
19
63000
3000
đang trôi nổi trong không khí, chạm tới mũi bạn.
01:18
And do not get the impressionấn tượng that this is very subjectivechủ quan.
20
66000
4000
Và các bạn đừng có tưởng nhầm rằng nó rất chủ quan nhé.
01:22
You are all smellingcó mùi prettyđẹp much the sametương tự thing, OK?
21
70000
4000
Các bạn đều đang ngửi thấy mùi giống nhau, đúng không?
01:26
SmellMùi has this reputationuy tín of beingđang somewhatphần nào differentkhác nhau for eachmỗi personngười.
22
74000
4000
Ai cũng nghĩ với mỗi người, mùi hương đem lại cảm nhận khác nhau, không ai giống ai.
01:30
It’s not really truethật.
23
78000
1000
Không hẳn đúng lắm.
01:31
And perfumerynước hoa showstrình diễn you that can’t be truethật,
24
79000
2000
Và một quá trình sản xuất nước hoa sẽ cho bạn thấy điều đó là không đúng
01:33
because if it were like that it wouldnwouldn’t be an artnghệ thuật, OK?
25
81000
6000
vì nếu như thế thì nó còn gì là nghệ thuật nữa, đúng không?
01:39
Now, while the smellmùi waftswafts over you, let me tell you the historylịch sử of an ideaý kiến.
26
87000
4000
Nào, trong khi mùi thơm còn vương vấn quanh các bạn, tôi xin kể về lịch sử của một ý tưởng.
01:43
Everything that you’reRe smellingcó mùi in here
27
91000
4000
Tất cả mùi hương bạn đang ngửi thấy
01:47
is madethực hiện up of atomsnguyên tử that come from what I call
28
95000
2000
bao gồm các nguyên tử đến từ
01:49
the UpperUpper EastĐông SideBên of the periodicđịnh kỳ tablebàn -- a nicetốt đẹp, safean toàn neighborhoodkhu vực lân cận.
29
97000
3000
phần góc trên bên phải của bảng tuần hoàn -- một khu vực an toàn.
01:52
(LaughterTiếng cười)
30
100000
4000
(Tiếng cười)
01:56
You really donDon’t want to leaverời khỏi it if you want to have a careernghề nghiệp in perfumerynước hoa.
31
104000
3000
Nếu muốn xin được việc trong xưởng điều chế nước hoa thì các bạn không bao giờ muốn rời nó.
01:59
Some people have triedđã thử in the 1920s
32
107000
2000
Trong thập niên 20, một số người đã cố gắng
02:01
to addthêm vào things from the badxấu partscác bộ phận, and it didndidn’t really work.
33
109000
4000
thêm mùi hương từ hương liệu kém nhưng không thu được kết quả gì.
02:05
These are the fivesố năm atomsnguyên tử from which just about everything
34
113000
2000
Đây là 5 nguyên tử từ tất cả các mùi
02:07
that you’reRe going to smellmùi in realthực life, from coffeecà phê to fragrancehương thơm, are madethực hiện of.
35
115000
6000
bạn ngửi thấy trong cuộc sống, từ mùi thơm cà phê đến hương hoa.
02:13
The tophàng đầu notechú thích that you smelledmùi at the very beginningbắt đầu,
36
121000
2000
Nốt cao nhất các bạn đã ngửi lúc đầu,
02:15
the cut-grasscắt cỏ greenmàu xanh lá, what we call in perfumerynước hoa -- they’reRe weirdkỳ dị termsđiều kiện --
37
123000
4000
trong xưởng điều chế chúng tôi gọi nó là Thảo Mộc Xén -- cái tên nghe rất lạ tai --
02:19
and this would be calledgọi là a greenmàu xanh lá notechú thích,
38
127000
2000
và đây sẽ là nốt xanh,
02:21
because it smellsmùi of something greenmàu xanh lá, like cutcắt tỉa grasscỏ.
39
129000
2000
vì nó có hương thơm như mùi cỏ non mới cắt.
02:23
This is cis-CIS-3-hexene--hexene-1-ol-ol. And I had to learnhọc hỏi chemistryhóa học on the flybay
40
131000
7000
Đây là Cis 3 Hexanol. Tôi đã phải học hóa cấp tốc
02:30
in the last threesố ba yearsnăm. A very expensiveđắt highcao schooltrường học chemistryhóa học educationgiáo dục.
41
138000
6000
trong 3 năm qua, một khóa học hóa chương trình THPT rất tốn kém.
02:36
This has sixsáu carboncarbon atomsnguyên tử, so "hexaHexa," hexene-hexene-1-ol-ol.
42
144000
4000
Rượu này có 6 nguyên tử C, nên có tên hexanol (hexa = 6).
02:40
It has one doublegấp đôi bondliên kết, it has an alcoholrượu on the endkết thúc,
43
148000
4000
Nó có một liên kết đôi và có nhóm chức OH ( rượu : alcohol) ở cuối,
02:44
so it’s "olol," and that’s why they call it cis-CIS-3-hexene--hexene-1-ol-ol.
44
152000
3000
nên nó có chữ "ol", và đó là lý do tại sao nó có tên Cis 3 Hexanol.
02:47
OnceMột lần you figurenhân vật this out, you can really impressgây ấn tượng people at partiescác bên.
45
155000
3000
Nếu biết được điều này, bạn có thể gây ấn tượng với mọi người trong các buổi tiệc.
02:50
This smellsmùi of cutcắt tỉa grasscỏ. Now, this is the skeletonbộ xương of the moleculephân tử.
46
158000
4000
Nó có mùi thơm cỏ mới cắt. Đây là khung phân tử.
02:54
If you dresstrang phục it up with atomsnguyên tử, hydrogenhydro atomsnguyên tử --
47
162000
3000
Nếu phủ nguyên tử H2 lên,
02:57
that’s what it looksnhìn like when you have it on your computermáy vi tính --
48
165000
2000
đó là hình ảnh của nó khi xem trên máy tính,
02:59
but actuallythực ra it’s sortsắp xếp of more like this, in the sensegiác quan that the atomsnguyên tử have a certainchắc chắn
49
167000
4000
nhưng thực ra nó trông giống thế này hơn, khi các nguyên tử
03:03
spherequả cầu that you cannotkhông thể penetratexâm nhập. They repelxua đuổi.
50
171000
3000
có một hình cầu nhất định không thể xâm nhập -- chúng phản kháng lại.
03:06
OK, now. Why does this thing smellmùi of cutcắt tỉa grasscỏ, OK?
51
174000
6000
Tại sao nó lại có mùi cỏ mới cắt chứ?
03:12
Why doesndoesn’t it smellmùi of potatoeskhoai tây or violetsHoa Violet? Well, there are really two theorieslý thuyết.
52
180000
6000
Sao nó không có mùi khoai tây hay hoa violet? Có 2 giả thuyết cho điều này.
03:18
But the first theorylý thuyết is: it mustphải be the shapehình dạng.
53
186000
4000
Thứ nhất là: hình dạng.
03:22
And that’s a perfectlyhoàn hảo reasonablehợp lý theorylý thuyết in the sensegiác quan that
54
190000
2000
Và giả thuyết đó hoàn hảo khi xét đến
03:24
almosthầu hết everything elsekhác in biologysinh học workscông trinh by shapehình dạng.
55
192000
2000
hầu hết mọi thứ trong hệ sinh học hoạt động bởi hình dạng.
03:26
EnzymesEnzyme that chewnhai things up, antibodieskháng thể, it’s all, you know,
56
194000
4000
Enzyme nghiền nhỏ các kháng thể,
03:30
the fitPhù hợp betweengiữa a proteinchất đạm and whateverbất cứ điều gì it is grabbingnắm lấy, in this casetrường hợp a smellmùi.
57
198000
6000
giữa một protein và bất kỳ cái gì nó đang tóm được, trong trường hợp này là một mùi.
03:36
And I will try and explaingiải thích to you what’s wrongsai rồi with this notionkhái niệm.
58
204000
3000
Và tôi sẽ cố gắng giải thích với các bạn khái niệm này sai ở đâu.
03:39
And the other theorylý thuyết is that we smellmùi molecularphân tử vibrationsrung động.
59
207000
3000
Giả thuyết còn lại là chúng ta ngửi thấy các rung động phân tử.
03:42
Now, this is a totallyhoàn toàn insaneđiên ideaý kiến.
60
210000
2000
Nào, đây là ý tưởng hoàn toàn điên khùng.
03:44
And when I first cameđã đến acrossbăng qua it in the earlysớm '90s, I thought my predecessorngười tiền nhiệm,
61
212000
4000
Vào đầu thập kỷ 90, khi lần đầu tiên gặp ý tưởng đó, tôi nghĩ tiền bối của tôi,
03:48
MalcolmMalcolm DysonDyson and BobBob WrightWright, had really takenLấy leaverời khỏi of theirhọ sensesgiác quan,
62
216000
3000
Malcolm Dyson và Bob Wright đã bỏ qua xúc giác của mình,
03:51
and I’llLL explaingiải thích to you why this was the casetrường hợp.
63
219000
3000
và tôi sẽ giải thích với bạn điều đó có gì liên quan.
03:54
HoweverTuy nhiên, I cameđã đến to realizenhận ra graduallydần dần that they mayTháng Năm be right --
64
222000
3000
Tuy nhiên, tôi đã dần nhận ra có thể họ đúng --
03:57
and I have to convincethuyết phục all my colleaguesđồng nghiệp that this is so, but I’m workingđang làm việc on it.
65
225000
3000
và tôi phải thuyết phục các đồng nghiệp điều đó, hiện tại tôi đang nghiên cứu nó.
04:00
Here’s how shapehình dạng workscông trinh in normalbình thường receptorsthụ thể.
66
228000
6000
Đây là phương thức hoạt động của hình dạng trong các cơ quan cảm nhận bình thường.
04:06
You have a moleculephân tử comingđang đến in, it getsđược into the proteinchất đạm, which is schematicsơ đồ mạch here,
67
234000
5000
Một phân tử đi vào protein theo kế hoạch,
04:11
and it causesnguyên nhân this thing to switchcông tắc điện, to turnxoay, to movedi chuyển in some way
68
239000
5000
và nó khiến cái này xoay và di chuyển
04:16
by bindingràng buộc in certainchắc chắn partscác bộ phận.
69
244000
4000
bằng cách liên kết các phần nhất định với nhau.
04:20
And the attractionsức hút, the forceslực lượng, betweengiữa the moleculephân tử and the proteinchất đạm
70
248000
2000
Và lực hấp dẫn giữa phân tử và protein
04:22
causenguyên nhân the motionchuyển động. This is a shape-basedDựa trên hình dạng ideaý kiến.
71
250000
5000
gây ra sự chuyển động. Đó là một ý tưởng dựa trên hình dạng.
04:27
Now, what’s wrongsai rồi with shapehình dạng is summarizedtóm tắt in this slidetrượt.
72
255000
4000
Điều không ổn với hình dạng được tóm tắt trong slide này.
04:31
The way --I--Tôi expectchờ đợi everybodymọi người to memorizeghi nhớ these compoundshợp chất.
73
259000
5000
Tôi mong các bạn sẽ ghi nhớ các hợp chất này.
04:36
This is one pagetrang of work from a chemistnhà hóa học’s workbookbảng tính, OK?
74
264000
5000
Đây là một trang trong tập ghi chép của một nhà hóa học.
04:41
WorkingLàm việc for a fragrancehương thơm companyCông ty.
75
269000
2000
Ông làm việc cho một công ty hương liệu.
04:43
He’s makingchế tạo 45 moleculesphân tử, and he’s looking for a sandalwoodgỗ đàn hương,
76
271000
3000
Ông đang tạo 45 phân tử và tìm kiếm
04:46
something that smellsmùi of sandalwoodgỗ đàn hương.
77
274000
1000
một mùi hương của gỗ đàn hương.
04:47
Because there’s a lot of moneytiền bạc in sandalwoodssandalwoods.
78
275000
2000
Bởi vì gỗ đàn hương rất đắt.
04:49
And of these 45 moleculesphân tử, only 4629 actuallythực ra smellsmùi of sandalwoodgỗ đàn hương.
79
277000
7000
Và trong 45 phân tử này thì chỉ có phân tử số 4629 thực sự có mùi gỗ đàn hương.
04:56
And he putsđặt an exclamationdấu chấm than markdấu, OK? This is an awfulkinh khủng lot of work.
80
284000
3000
Ông đặt một dấu chấm than. Đây thực sự là một khối lượng công việc lớn.
04:59
This actuallythực ra is roughlygần, in man-yearsMan-Years of work, 200,000 dollarsUSD roughlygần,
81
287000
5000
Đây là 200,000$, số tiền cả đời làm việc của một người
05:04
if you keep them on the lowthấp salarieslương with no benefitslợi ích.
82
292000
4000
với mức lương thấp và không có các khoản trợ cấp phúc lợi.
05:08
So this is a profoundlysâu sắc inefficientkhông hiệu quả processquá trình.
83
296000
2000
Nên đây là một quá trình cực kỳ kém hiệu quả.
05:10
And my definitionĐịnh nghĩa of a theorylý thuyết is, it’s not just something
84
298000
3000
Và định nghĩa của tôi về lý thuyết là nó không phải kiến thức
05:13
that you teachdạy people; it’s laborlao động savingtiết kiệm.
85
301000
2000
chỉ để dạy người khác mà là công cụ tiết kiệm sức lao động.
05:15
A theorylý thuyết is something that enablescho phép you to do lessít hơn work.
86
303000
3000
Lý thuyết giúp ta bỏ ít công sức hơn.
05:18
I love the ideaý kiến of doing lessít hơn work. So let me explaingiải thích to you why -- a very simpleđơn giản factthực tế
87
306000
6000
Tôi rất thích ý tưởng đó. Hãy để tôi giải thích với bạn tại sao tôi thích nó --
05:24
that tellsnói you why this shapehình dạng theorylý thuyết really does not work very well.
88
312000
5000
một bằng chứng đơn giản sẽ nói với bạn tại sao giả thuyết hình dạng này không phù hợp.
05:29
This is cis-CIS-3-hexene--hexene-1-ol-ol. It smellsmùi of cutcắt tỉa grasscỏ.
89
317000
5000
Đây là Cis 3 Hexanol, nó có mùi cỏ mới cắt.
05:34
This is cis-CIS-3-hexene--hexene-1-thiol-sulfhydryl, and this smellsmùi of rottenthối eggsquả trứng, OK?
90
322000
7000
Đây là Cis 3 Hexanethiol, có mùi trứng ung.
05:41
Now, you will have noticednhận thấy that vodkaVodka never smellsmùi of rottenthối eggsquả trứng.
91
329000
5000
Các bạn cũng biết rượu vodka không bao giờ có mùi trứng ung.
05:46
If it does, you put the glassly down, you go to a differentkhác nhau barquán ba.
92
334000
4000
Nếu có, bạn sẽ đặt cốc rượu xuống và chạy sang quán bar khác liền.
05:50
This is -- in other wordstừ ngữ, we never get the O-HO-H --
93
338000
5000
Nói cách khác, chúng ta không bao giờ có nhóm chức O-H
05:55
we never mistakesai lầm it for an S-HS-H, OK?
94
343000
3000
chúng ta không bao giờ nhầm nó với S-H, đúng không?
05:58
Like, at no concentrationsự tập trung, even purenguyên chất, you know,
95
346000
3000
Giống như khi bạn ngửi ethanol tinh khiết
06:01
if you smeltnấu chảy ra purenguyên chất ethanolethanol, it doesndoesn’t smellmùi of rottenthối eggsquả trứng.
96
349000
3000
nó không bao giờ có mùi trứng ung.
06:04
ConverselyNgược lại, there is no concentrationsự tập trung at which the sulfurlưu huỳnh compoundhợp chất will smellmùi like vodkaVodka.
97
352000
7000
Ngược lại, dù ở bất kỳ nồng độ nào thì hợp chất sulphur cũng không thể có mùi giống vodka.
06:11
It’s very hardcứng to explaingiải thích this by molecularphân tử recognitionsự công nhận.
98
359000
4000
Rất khó giải thích điều này qua nhận biết phân tử.
06:15
Now, I showedcho thấy this to a physicistnhà vật lý friendngười bạn of minetôi who has a profoundthâm thúy distastekhông ưa
99
363000
2000
Tôi đã cho bạn tôi xem cái này, anh ấy là một nhà vật lý học cực kỳ
06:17
for biologysinh học, and he saysnói, "That’s easydễ dàng! The things are a differentkhác nhau colormàu!"
100
365000
4000
ghét môn sinh học, cậu ấy nói rằng, " Dễ ơt! Các chất có màu khác nhau!"
06:21
(LaughterTiếng cười)
101
369000
5000
(Tiếng cười)
06:26
We have to go a little beyondvượt ra ngoài that. Now let me explaingiải thích why vibrationalrung động theorylý thuyết has
102
374000
5000
Chúng ta phải vượt xa hơn thế một chút. Giờ tôi sẽ giải thích tại sao giả thuyết độ rung
06:31
some sortsắp xếp of interestquan tâm in it. These moleculesphân tử, as you saw in the beginningbắt đầu,
103
379000
4000
lại liên quan đến nó. Các phân tử này như bạn đã thấy vừa nãy,
06:35
the buildingTòa nhà blockskhối had springslò xo connectingkết nối them to eachmỗi other.
104
383000
2000
các viên gạch xây có mạch vữa liên kết chúng với nhau.
06:37
In factthực tế, moleculesphân tử are ablecó thể to vibratebaùo rung at a setbộ of frequenciestần số
105
385000
3000
Thực ra, các phân tử có thể rung ở một mức tần số
06:40
which are very specificriêng for eachmỗi moleculephân tử and for the bondstrái phiếu connectingkết nối them.
106
388000
4000
cụ thể cho mỗi phân tử và các liên kết giữa chúng.
06:44
So this is the soundâm thanh of the O-HO-H stretchcăng ra, translateddịch into the audibleAudible rangephạm vi.
107
392000
8000
Đây là âm thanh của nhóm chức O-H giãn ra chuyển thành phạm vi âm thanh có thể nghe thấy.
06:53
S-HS-H, quitekhá a differentkhác nhau frequencytần số.
108
401000
2000
S-H -- một tần số khá khác biệt.
06:55
Now, this is kindloại of interestinghấp dẫn, because it tellsnói you
109
403000
4000
Nào, điều này khá hay vì nó cho bạn biết
06:59
that you should be looking for a particularcụ thể factthực tế, which is this:
110
407000
3000
rằng bạn nên tìm một sự thật cụ thể, đó là:
07:02
nothing in the worldthế giới smellsmùi like rottenthối eggsquả trứng exceptngoại trừ S-HS-H, OK?
111
410000
4000
không có gì trên thế giới này có mùi như trứng ung, ngoại trừ S-H, đúng không?
07:06
Now, FactThực tế B: nothing in the worldthế giới has that frequencytần số exceptngoại trừ S-HS-H.
112
414000
7000
Giờ, sự thật B: không gì trên thế giới này có tần số đó ngoại trừ S-H.
07:13
If you look on this, imaginetưởng tượng a pianođàn piano keyboardbàn phím.
113
421000
2000
Hãy nhìn hình ảnh này và tượng tượng ra một bàn phím dương cầm nhé.
07:15
The S-HS-H stretchcăng ra is in the middleở giữa of a partphần of the keyboardbàn phím
114
423000
4000
sulfur giãn ra ở giữa bàn phím
07:19
that has been, so to speaknói, damagedhư hỏng,
115
427000
2000
đã bị hỏng,
07:21
and there are no neighboringlân cận notesghi chú, nothing is closegần to it.
116
429000
3000
nên không có các phím lân cận, nó không gần cái gì cả.
07:24
You have a uniqueđộc nhất smellmùi, a uniqueđộc nhất vibrationrung động.
117
432000
2000
Bạn có một mùi, một rung động độc nhất.
07:26
So I wentđã đi searchingđang tìm kiếm when I startedbắt đầu in this gametrò chơi
118
434000
2000
Nên khi bắt đầu trò chơi này tôi đã đi tìm
07:28
to convincethuyết phục myselfriêng tôi that there was any degreetrình độ of plausibilitytính hợp lý
119
436000
3000
để tự thuyết phục mình rằng có một mức độ hợp lý nào đó
07:31
to this wholetoàn thể crazykhùng storycâu chuyện.
120
439000
2000
trong toàn bộ câu chuyện điên khùng này.
07:33
I wentđã đi searchingđang tìm kiếm for a typekiểu of moleculephân tử, any moleculephân tử,
121
441000
3000
Tôi đi tìm một loại phân tử
07:36
that would have that vibrationrung động and that -- the obvioushiển nhiên predictiondự đoán
122
444000
5000
có rung động đó -- dự đoán rằng
07:41
was that it should absolutelychắc chắn rồi smellmùi of sulfurlưu huỳnh.
123
449000
2000
nó có mùi giống sulphur.
07:43
If it didndidn’t, the wholetoàn thể ideaý kiến was toastbánh mì nướng, and I mightcó thể as well movedi chuyển on to other things.
124
451000
6000
Nếu không thì toàn bộ các ý tưởng đã thất bại và tôi sẽ chuyển sang nghiên cứu những thứ khác.
07:49
Now, after searchingđang tìm kiếm highcao and lowthấp for severalmột số monthstháng,
125
457000
4000
Sau khi tìm kiếm tần số cao và thấp suốt mấy tháng,
07:53
I discoveredphát hiện ra that there was a typekiểu of moleculephân tử calledgọi là a BoraneBorane
126
461000
5000
tôi đã phát hiện ra có một loại phân tử có tên Borane (hợp chất gồm 2 nguyên tố Bo và Hydro)
07:58
which has exactlychính xác the sametương tự vibrationrung động.
127
466000
2000
có độ rung giống hệt.
08:00
Now the good newsTin tức is, BoranesBoranes you can get holdgiữ of.
128
468000
3000
Tin tốt là các bạn có thể cầm nắm được Borane.
08:03
The badxấu newsTin tức is they’reRe rockettên lửa fuelsnhiên liệu.
129
471000
3000
Tin xấu là Borane là nhiên liệu tên lửa.
08:06
MostHầu hết of them explodenổ tung spontaneouslymột cách tự nhiên in contacttiếp xúc with airkhông khí,
130
474000
3000
Đa số các phân tử nổ ngay lập tức khi tiếp xúc với không khí,
08:09
and when you call up the companiescác công ty, they only give you minimumtối thiểu tenmười tonstấn, OK?
131
477000
4000
và khi gọi đến các công ty để đặt hàng, thì họ chỉ bán ít nhất là 10 tấn.
08:13
(LaughterTiếng cười)
132
481000
3000
(Tiếng cười)
08:16
So this was not what they call a laboratory-scalequy mô phòng thí nghiệm experimentthí nghiệm,
133
484000
3000
Thế nên đó không phải một thí nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm
08:19
and they wouldnwouldn’t have likedđã thích it at my collegetrường đại học.
134
487000
2000
và họ sẽ chẳng cho phép làm trong trường đại học đâu.
08:21
HoweverTuy nhiên, I managedquản lý to get a holdgiữ of a BoraneBorane eventuallycuối cùng, and here is the beastquái thú.
135
489000
8000
Tuy nhiên, cuối cùng tôi cũng có được Borane.
08:29
And it really does have the sametương tự -- if you calculatetính toán,
136
497000
2000
Nếu đo
08:31
if you measuređo the vibrationalrung động frequenciestần số, they are the sametương tự as S-HS-H.
137
499000
4000
tần số rung sẽ thấy nó giống với sulfur.
08:35
Now, does it smellmùi of sulfurlưu huỳnh? Well, if you go back in the literaturevăn chương,
138
503000
5000
Nào, giờ nó có mùi giống sulfur chứ? Nếu lật lại tài liệu ghi chép
08:40
there’s a man who knewbiết more about BoranesBoranes than anyonebất kỳ ai
139
508000
3000
chúng ta sẽ tìm thấy một người hiểu biết về Borane hơn ai hết
08:43
alivesống sót then or sincekể từ, AlfredAlfred StockChứng khoán, he synthesizedtổng hợp all of them.
140
511000
5000
đó là Alfred Stock, người đã tổng hợp chúng.
08:48
And in an enormousto lớn 40-page-Trang papergiấy in GermanĐức he saysnói, at one pointđiểm --
141
516000
6000
Trong một bản tóm tắt khổng lồ dày 40 trang ở Đức, ông viết --
08:54
my wifengười vợ is GermanĐức and she translateddịch it for me --
142
522000
3000
bà xã nhà tôi là người Đức và cô ấy đã dịch cho tôi --
08:57
and at one pointđiểm he saysnói, "ganzganz widerlichwiderlich GeruchGeruch,"
143
525000
2000
ông viết, "ganz widerlich Geruch."
08:59
an "absolutelychắc chắn rồi repulsiveghê tởm smellmùi," which is good. ReminiscentGợi nhớ of hydrogenhydro sulfidesulfua.
144
527000
6000
"một mùi kinh dị", giống mùi trứng ung.
09:05
So this factthực tế that BoranesBoranes smellmùi of sulfurlưu huỳnh
145
533000
3000
Nên việc Borane có mùi giống sulfur
09:08
had been knownnổi tiếng sincekể từ 1910, and utterlyhoàn toàn forgottenquên untilcho đến 1997, 1998.
146
536000
7000
đã được biết đến kể từ năm 1910 và rơi vào quên lãng cho tới năm 1997, 1998.
09:15
Now, the slightnhẹ flybay in the ointmentthuốc mỡ is this: that
147
543000
4000
Nhưng con sâu bỏ rầu nồi canh:
09:19
if we smellmùi molecularphân tử vibrationsrung động, we mustphải have a spectroscopequang phổ in our nosemũi.
148
547000
5000
nếu chúng ta ngửi thấy các rung động phân tử, thì chúng ta hẳn phải có kính quang phổ trong mũi.
09:24
Now, this is a spectroscopequang phổ, OK, on my laboratoryphòng thí nghiệm benchBăng ghế.
149
552000
5000
Đây là một kính quang phổ trên ghế trong phòng thí nghiệm của tôi.
09:29
And it’s fairhội chợ to say that if you look up somebodycó ai’s nosemũi,
150
557000
2000
Và đúng là nếu nhìn lên mũi của người khác
09:31
you’reRe unlikelykhông chắc to see anything resemblingtương tự như this.
151
559000
3000
các bạn sẽ không thể thấy thứ gì giống cái này.
09:34
And this is the mainchủ yếu objectionsự phản đối to the theorylý thuyết.
152
562000
2000
Và đây là phản đề chủ chốt của giả thuyết.
09:36
OK, great, we smellmùi vibrationsrung động. How? All right?
153
564000
5000
Tuyệt, chúng ta ngửi thấy các rung động. Bằng cách nào?
09:41
Now when people askhỏi this kindloại of questioncâu hỏi, they neglectbỏ mặc something,
154
569000
2000
Khi mọi người hỏi câu này họ luôn lờ đi sự thật rằng
09:43
which is that physicistsnhà vật lý are really clevertài giỏi, unlikekhông giống biologistsnhà sinh vật học.
155
571000
4000
các nhà vật lý rất thông minh, không như nhà sinh vật học.
09:47
(LaughterTiếng cười)
156
575000
3000
(Tiếng cười)
09:50
This is a jokeđùa. I’m a biologistnhà sinh vật học, OK?
157
578000
2000
Đùa thôi à. Tôi là nhà sinh vật học mà.
09:52
So it’s a jokeđùa againstchống lại myselfriêng tôi.
158
580000
1000
Một câu trêu nhạo bản thân.
09:53
BobBob JacklovichJacklovich and JohnJohn LambThịt cừu at FordFord MotorĐộng cơ CompanyCông ty,
159
581000
3000
Bob Jacklovich và Jonh Lamd ở công ty Ford Motor,
09:56
in the daysngày when FordFord MotorĐộng cơ was spendingchi tiêu vastrộng lớn amountslượng of moneytiền bạc
160
584000
2000
khi hãng Ford đang dành một số tiền lớn
09:58
on fundamentalcăn bản researchnghiên cứu, discoveredphát hiện ra a way
161
586000
4000
vào nghiên cứu căn bản, họ đã phát hiện ra
10:02
to buildxây dựng a spectroscopequang phổ that was intrinsicallybản chất nano-scalequy mô nano.
162
590000
4000
cách chế tạo một kính quang phổ kích cỡ nano ở bên trong.
10:06
In other wordstừ ngữ, no mirrorsgương, no laserslaser, no prismsLăng kính, no nonsensevô lý,
163
594000
3000
Nói cách khác, nó không cần gương, tia laser, lăng kính và các phụ kiện khác
10:09
just a tinynhỏ bé devicethiết bị, and he builtđược xây dựng this devicethiết bị. And this devicethiết bị usessử dụng electronđiện tử tunnelingđường hầm.
164
597000
5000
chỉ là một thiết bị nhỏ xíu. Thiết bị này sử dụng đào ngạch điện tử.
10:14
Now, I could do the dancenhảy of electronđiện tử tunnelingđường hầm,
165
602000
3000
Giờ tôi có thể thực hiện vũ điệu đào ngạch điện tử,
10:17
but I’veve donelàm xong a videovideo insteadthay thế, which is much more interestinghấp dẫn. Here’s how it workscông trinh.
166
605000
5000
nhưng thay vào đó tôi đã làm một đoạn băng thú vị hơn nhiều mô tả cách hoạt động của nó.
10:22
ElectronsĐiện tử are fuzzymờ creaturessinh vật, and they can jumpnhảy acrossbăng qua gapskhoảng trống,
167
610000
4000
Các electron là các sinh vật mờ nhạt, chúng có thể nhảy qua các khe hở
10:26
but only at equalcông bằng energynăng lượng. If the energynăng lượng differskhác với, they can’t jumpnhảy.
168
614000
5000
nhưng chỉ ở năng lượng tương tương. Nếu năng lượng không tương ứng thì các electron không thể nhảy qua.
10:31
UnlikeKhông giống như us, they wonthắng’t fallngã off the cliffvách đá.
169
619000
2000
Khác với chúng ta, chúng sẽ không rơi xuống vực.
10:33
OK. Now. If something absorbshấp thụ the energynăng lượng, the electronđiện tử can traveldu lịch.
170
621000
7000
Electron có thể di chuyển nếu năng lượng được hấp thụ.
10:40
So here you have a systemhệ thống, you have something --
171
628000
3000
Nên ở đây ta có một hệ thống,
10:43
and there’s plentynhiều of that stuffđồ đạc in biologysinh học --
172
631000
1000
trong sinh học có rất nhiều yếu tố --
10:44
some substancevật chất givingtặng an electronđiện tử, and the electronđiện tử triescố gắng to jumpnhảy,
173
632000
5000
một chất cho một electron và electron đó cố gắng nhảy,
10:49
and only when a moleculephân tử comesđến alongdọc theo that has the right vibrationrung động
174
637000
4000
và chỉ khi một phân tử có độ rung phù hợp đến
10:53
does the reactionphản ứng happenxảy ra, OK?
175
641000
2000
thì phản ứng xảy ra, đúng không?
10:55
This is the basisnền tảng for the devicethiết bị that these two guys at FordFord builtđược xây dựng.
176
643000
4000
Đây là nền tảng của thiết bị mà hai kỹ sư ở Ford đã chế tạo.
10:59
And everymỗi singleĐộc thân partphần of this mechanismcơ chế is actuallythực ra plausiblechính đáng in biologysinh học.
177
647000
7000
Và mỗi phần của cơ chế này đều hợp lý trong sinh học.
11:06
In other wordstừ ngữ, I’veve takenLấy off-the-shelf-the-shelf componentscác thành phần,
178
654000
1000
Nói cách khác, tôi đã lấy các linh kiện hoàn thiện
11:07
and I’veve madethực hiện a spectroscopequang phổ.
179
655000
2000
và lắp ráp một kính quang phổ.
11:09
What’s nicetốt đẹp about this ideaý kiến, if you have a philosophicaltriết học bentcong of mindlí trí,
180
657000
4000
Nếu giỏi về triết học các bạn sẽ thấy ý tưởng này rất hay ở chỗ
11:13
is that then it tellsnói you that the nosemũi,
181
661000
2000
nó cho bạn biết
11:15
the eartai and the eyemắt are all vibrationalrung động sensesgiác quan.
182
663000
3000
mũi, tai và mắt đều là các giác quan dựa vào dao động.
11:18
Of coursekhóa học, it doesndoesn’t mattervấn đề, because it could alsocũng thế be that they’reRe not.
183
666000
4000
Dĩ nhiên, nó không ảnh hưởng gì vì cũng có thể nó không ảnh hưởng.
11:22
But it has a certainchắc chắn --
184
670000
1000
Nhưng nó có một điều chắc chắn--
11:23
(LaughterTiếng cười)
185
671000
2000
(Tiếng cười)
11:25
-- it has a certainchắc chắn ringnhẫn to it which is attractivehấp dẫn to people
186
673000
4000
Nó hấp dẫn với những người
11:29
who readđọc too much 19th-centuryth thế kỷ GermanĐức literaturevăn chương.
187
677000
4000
đã đọc quá nhiều văn học Đức thế kỷ 19.
11:33
And then a magnificenttráng lệ thing happenedđã xảy ra:
188
681000
1000
Và rồi một điều đặc biệt đã xảy ra:
11:34
I left academiahọc viện and joinedgia nhập the realthực worldthế giới of businesskinh doanh,
189
682000
6000
Tôi rời trường đại học và tham gia thế giới kinh doanh,
11:40
and a companyCông ty was createdtạo around my ideasý tưởng
190
688000
3000
dựa trên các ý tưởng tôi thành lập một công ty
11:43
to make newMới moleculesphân tử usingsử dụng my methodphương pháp,
191
691000
3000
gia công các phân tử mới, ứng dụng phương pháp của mình,
11:46
alongdọc theo the linesđường dây of, let’s put someonengười nào elsekhác’s moneytiền bạc where your mouthmiệng is.
192
694000
4000
và giữ đúng phương châm của mình.
11:50
And one of the first things that happenedđã xảy ra was
193
698000
4000
Một trong số những việc đầu tiên xảy ra là,
11:54
we startedbắt đầu going around to fragrancehương thơm companiescác công ty
194
702000
2000
chúng tôi bắt đầu tìm hiểu các công ty hương liệu
11:56
askinghỏi for what they neededcần, because, of coursekhóa học,
195
704000
4000
xem họ cần gì, bởi vì
12:00
if you could calculatetính toán smellmùi, you donDon’t need chemistshóa học của.
196
708000
2000
nếu có thể tính toán các mùi không cần nhà hóa học
12:02
You need a computermáy vi tính, a MacMac will do it, if you know how to programchương trình the thing right,
197
710000
4000
thì một chiếc máy tính có thể làm điều đó, một chiếc Mac là thích hợp nhất nếu biết lập trình đúng.
12:06
OK? So you can try a thousandnghìn moleculesphân tử,
198
714000
4000
Các bạn có thể thử một nghìn
12:10
you can try tenmười thousandnghìn moleculesphân tử in a weekendngày cuối tuần,
199
718000
3000
hoặc một vạn phân tử trong 1 tuần,
12:13
and then you only tell the chemistshóa học của to make the right one.
200
721000
3000
rồi nói với các nhà hóa học tạo ra mùi hương theo yêu cầu.
12:16
And so that’s a directthẳng thắn pathcon đường to makingchế tạo newMới odorantsodorants.
201
724000
4000
Đó là con đường trực tiếp để tạo ra mùi hương mới.
12:20
And one of the first things that happenedđã xảy ra was
202
728000
1000
Hồi đầu
12:21
we wentđã đi to see some perfumersnước hoa in FrancePháp --
203
729000
2000
chúng tôi đi gặp một số nhà sản xuất nước hoa ở Pháp --
12:23
and here’s where I do my CharlesCharles FleischerFleischer impressionấn tượng --
204
731000
2000
và đó là nơi tôi ấn tượng với Charles Fleishcer --
12:25
and one of them saysnói, "You cannotkhông thể make a coumarincoumarin."
205
733000
4000
một người trong số họ nói, 'Anh không thể làm được cumarin,'' (một hợp chất có mùi vani)
12:29
He saysnói to me, "I betcá cược you cannotkhông thể make a coumarincoumarin."
206
737000
3000
ông ấy nói với tôi, "Tôi cá là anh không thể."
12:32
Now, coumarincoumarin is a very commonchung thing, a materialvật chất,
207
740000
4000
Giờ cumarin là một hương liệu rất phổ biến
12:36
in fragrancehương thơm which is derivednguồn gốc from a beanhạt đậu that comesđến from SouthNam AmericaAmerica.
208
744000
3000
chiết xuất từ một loại đậu ở Nam Phi.
12:39
And it is the classiccổ điển syntheticsợi tổng hợp aromahương thơm chemicalhóa chất, OK?
209
747000
4000
Và đó là chất thơm tổng hợp cổ điển.
12:43
It’s the moleculephân tử that has madethực hiện menđàn ông’s fragrancesnước hoa
210
751000
4000
Đó là phân tử làm nên nước hoa cho nam giới
12:47
smellmùi the way they do sincekể từ 1881, to be exactchính xác.
211
755000
3000
từ năm 1881.
12:50
And the problemvấn đề is it’s a carcinogenchất gây ung thư.
212
758000
3000
Vấn đề là, đó là một chất gây ung thư.
12:53
So nobodykhông ai likesthích particularlyđặc biệt to -- you know, aftershaveaftershave with carcinogenschất gây ung thư.
213
761000
6000
Chẳng ai muốn dùng nước thơm cạo râu làm từ chất gây ung thư cả.
12:59
(LaughterTiếng cười)
214
767000
2000
(Tiếng cười)
13:01
There are some recklessthiếu thận trọng people, but it’s not worthgiá trị it, OK?
215
769000
3000
Dù một số người bất cẩn đến thế nào nhưng họ cũng thấy thật không đáng.
13:04
So they askedyêu cầu us to make a newMới coumarincoumarin. And so we startedbắt đầu doing calculationstính toán.
216
772000
5000
Nên họ yêu cầu chúng tôi điều chế coumarin mới. Và chúng tôi bắt đầu tính toán.
13:09
And the first thing you do is you calculatetính toán the vibrationalrung động spectrumquang phổ
217
777000
3000
Và việc đầu tiên là tính toán phổ dao động
13:12
of coumarincoumarin, and you smoothtrơn tru it out,
218
780000
1000
của coumarin
13:13
so that you have a nicetốt đẹp picturehình ảnh of what the sortsắp xếp of chordhợp âm, so to speaknói, of coumarincoumarin is.
219
781000
6000
để có một bức tranh đẹp về dây của coumarin.
13:19
And then you startkhởi đầu crankingcranking the computermáy vi tính to find other moleculesphân tử,
220
787000
6000
Và sau đó dùng máy tính tìm kiếm các phân tử khác,
13:25
relatedliên quan or unrelatedkhông liên quan, that have the sametương tự vibrationsrung động.
221
793000
3000
có liên quan hoặc không liên quan có cùng dao động.
13:28
And we actuallythực ra, in this casetrường hợp, I’m sorry to say,
222
796000
4000
Và tôi rất tiếc phải nói rằng
13:32
it happenedđã xảy ra -- it was serendipitousserendipitous.
223
800000
2000
nó hoàn toàn là ăn may.
13:34
Because I got a phoneđiện thoại call from our chiefgiám đốc chemistnhà hóa học
224
802000
3000
Vì tôi nhận một cuộc gọi từ trưởng nhóm các nhà hóa học
13:37
and he said, look, I’veve just foundtìm this suchnhư là a beautifulđẹp reactionphản ứng,
225
805000
5000
thông báo anh ấy mới tìm thấy phản ứng tuyệt vời này,
13:42
that even if this compoundhợp chất doesndoesn’t smellmùi of coumarincoumarin,
226
810000
1000
kể cả hợp chất này không có mùi coumarin
13:43
I want to do it, it’s just suchnhư là a niftynifty,
227
811000
3000
thì anh ấy vẫn muốn điều chế nó vì nó thật tuyệt,
13:46
one stepbậc thang -- I mean, chemistshóa học của have weirdkỳ dị mindstâm trí --
228
814000
3000
ý tôi muốn nói, các nhà hóa học có những suy nghĩ kỳ quặc --
13:49
one stepbậc thang, 90 percentphần trăm yieldnăng suất, you know, and you get this lovelyđáng yêu
229
817000
4000
một bước sinh ra hiệu suất 90% và sẽ được
13:53
crystallinetinh thể compoundhợp chất. Let us try it.
230
821000
2000
hợp chất tinh thể đáng yêu này. Chúng ta hãy thử xem.
13:55
And I said, first of all, let me do the calculationphép tính on that compoundhợp chất, bottomđáy right,
231
823000
4000
Và trước tiên, hãy để tôi tính toán hợp chất
13:59
which is relatedliên quan to coumarincoumarin, but has an extrathêm pentagonhình năm cánh insertedchèn into the moleculephân tử.
232
827000
6000
liên quan tới coumarin nhưng có một hình ngũ giác phụ thêm vào phân tử.
14:05
CalculateTính toán the vibrationsrung động, the purplemàu tím spectrumquang phổ is that newMới fellowđồng bào,
233
833000
5000
Tính toán các dao động, phổ màu tím là mới
14:10
the whitetrắng one is the old one.
234
838000
1000
còn phổ trắng là cũ.
14:11
And the predictiondự đoán is it should smellmùi of coumarincoumarin.
235
839000
4000
Họ dự đoán nó sẽ có mùi coumarin.
14:15
They madethực hiện it ... and it smelledmùi exactlychính xác like coumarincoumarin.
236
843000
8000
Và họ đã thành công, nó có mùi giống hệt coumarin.
14:23
And this is our newMới babyđứa bé, calledgọi là tonkenetonkene.
237
851000
5000
Đây là sản phẩm mới của chúng tôi có tên tonkene.
14:28
You see, when you’reRe a scientistnhà khoa học, you’reRe always sellingbán ideasý tưởng.
238
856000
2000
Các bạn thấy đó, nếu là nhà khoa học các bạn có thể bán các ý tưởng của mình.
14:30
And people are very resistantkháng cự to ideasý tưởng, and rightlyđúng so.
239
858000
4000
Mọi người phản đối các ý tưởng:
14:34
Why should newMới ideasý tưởng be acceptedchấp nhận?
240
862000
2000
Tại sao các ý tưởng mới nên được chấp nhận?
14:36
But when you put a little 10-gram-gam viallọ on the tablebàn in fronttrước mặt of perfumersnước hoa
241
864000
6000
Nhưng khi đặt một lọ thủy tinh 10 gr lên bàn trước mặt các nhà sản xuất nước hoa
14:42
and it smellsmùi like coumarincoumarin, and it isnISN’t coumarincoumarin,
242
870000
2000
nó có mùi giống coumarin nhưng không phải coumarin,
14:44
and you’veve foundtìm it in threesố ba weekstuần,
243
872000
2000
bạn phát hiện ra điều đó trong 3 tuần,
14:46
this focusestập trung everybodymọi người’s mindlí trí wonderfullytuyệt vời.
244
874000
3000
và nó khiến mọi người tập trung rất tốt,
14:49
(LaughterTiếng cười)
245
877000
1000
(Tiếng cười)
14:50
(ApplauseVỗ tay)
246
878000
6000
(Vỗ tay)
14:56
And people oftenthường xuyên askhỏi me, is your theorylý thuyết acceptedchấp nhận?
247
884000
4000
Mọi người thường hỏi tôi, liệu giả thuyết của anh có được chấp nhận?
15:00
And I said, well, by whomai? I mean mostphần lớn, you know -- there’s threesố ba attitudesthái độ:
248
888000
5000
Tôi trả lời, bởi ai cơ? Ý tôi là, có 3 thái độ:
15:05
You’reRe right, and I donDon’t know why, which is the mostphần lớn rationalhợp lý one at this pointđiểm.
249
893000
4000
Anh đúng đấy tuy tôi không hiểu tại sao và cái nào là hợp lý nhất.
15:09
You’reRe right, and I donDon’t carequan tâm how you do it, in a sensegiác quan;
250
897000
4000
Anh đúng đấy, tôi không quan tâm anh làm thế nào;
15:13
you bringmang đến me the moleculesphân tử, you know.
251
901000
1000
miễn là anh mang cho tôi các phân tử là được rồi.
15:14
And: You’reRe completelyhoàn toàn wrongsai rồi, and I’m sure you’reRe completelyhoàn toàn wrongsai rồi.
252
902000
3000
Và: Anh nhầm rồi, tôi đảm bảo là anh đã nhầm.
15:17
OK? Now, we’reRe dealingxử lý with people who only want resultscác kết quả,
253
905000
3000
Giờ chúng tôi đang làm việc với những người chỉ để ý đến kết quả mà thôi,
15:20
and this is the commercialthương mại worldthế giới.
254
908000
2000
vì đấy là thế giới thương mại mà.
15:22
And they tell us that even if we do it by astrologychiêm tinh, they’reRe happyvui mừng.
255
910000
5000
Và họ nói với chúng tôi rằng kể cả nếu chúng tôi lấy hú họa nhờ bói toán thì cũng không thành vấn đề.
15:27
But we’reRe not actuallythực ra doing it by astrologychiêm tinh.
256
915000
3000
Nhưng chúng tôi không sản xuất nước hoa bằng bói toán đâu nhé.
15:30
But for the last threesố ba yearsnăm, I’veve had what I considerxem xét to be
257
918000
2000
Trong 3 năm vừa qua, tôi đã có công việc
15:32
the besttốt jobviệc làm in the entiretoàn bộ universevũ trụ, which is to put my hobbysở thích --
258
920000
5000
mà bản thân cảm thấy là công việc tuyệt nhất quả đất, được làm việc
15:37
which is, you know, fragrancehương thơm and all the magnificenttráng lệ things --
259
925000
2000
đúng sở thích đó là, hương thơm và những thứ tuyệt vời khác --
15:39
plusthêm a little bitbit of biophysicssinh lý học, a smallnhỏ bé amountsố lượng of self-taughttự học chemistryhóa học
260
927000
5000
cộng thêm một chút lý sinh, một chút kiến thức hóa học tự học
15:44
at the servicedịch vụ of something that actuallythực ra workscông trinh.
261
932000
2000
liên quan đến những thứ thực sự hữu ích.
15:46
Thank you very much.
262
934000
1000
Xin cảm ơn.
15:47
(ApplauseVỗ tay)
263
935000
1000
(Vỗ tay)
Translated by Ha Tran
Reviewed by Le Khanh-Huyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Luca Turin - Nose
Biophysicist Luca Turin studies the science of smell. He's the author of Perfumes: The Guide, and the subject of Chandler Burr's 2003 book The Emperor of Scent. His next project: developing an artificial nose.

Why you should listen

Biophysicist Luca Turin studies the science of smell. He's a leading proponent of the vibrational theory of smell -- the idea that when our noses pick up a scent, we're reacting to the vibrational properties of the molecule we're smelling. (This is in opposition to the shape theory of smell, which imagines smelly molecules fitting into conveniently shaped receptors in our noses.)

His work on olfactory reception and the prediction of what a particular molecule will smell like has led to an interesting line of work: designing new fragrances and flavor molecules, as part of the firm Flexitral, where he is CTO. Coming up, he'll be part of a team in Biomedical Engineering at MIT, headed by Professor Shuguang Zhang, to develop an artificial nose made with natural receptors as part of DARPA's just-launched RealNose program.

He's the author of several books on scent, including Perfumes: The Guide and The Secret of Scent, and is the subject of Chandler Burr's 2003 book The Emperor of Scent.


 

 

More profile about the speaker
Luca Turin | Speaker | TED.com