Yuval Noah Harari: What explains the rise of humans?
Yuval Noah Harari: Điều gì giải thích cho sự trỗi dậy của loài người?
In his book "Homo Deus," Yuval Noah Harari explores the future of humankind: the destinies we may set for ourselves and the quests we'll undertake. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
were insignificant animals.
là những động vật không nổi bật.
about prehistoric humans
về những người tiền sử
much greater than that of jellyfish
thế giới không lớn hơn của con sứa
hay chim gõ kiến là bao.
we control this planet.
chúng ta kiểm soát hành tinh này.
chúng ta đã đi từ đó cho đến đây?
from insignificant apes,
những con khỉ không có gì nổi bật,
in a corner of Africa,
những kẻ thống trị Trái Đất?
between us and all the other animals
giữa ta và các loài động vật khác
Tôi muốn tin rằng --
to a dog or a pig, or a chimpanzee.
con chó hay con lợn, hay con tinh tinh.
on the individual level,
trên mức độ cá nhân,
to a chimpanzee.
tôi giống một con tinh tinh.
and put us together on some lonely island,
rồi đặt chúng tôi trên hòn đảo vắng,
to see who survives better,
sự sống còn để xem ai sống sót tốt hơn,
on the chimpanzee, not on myself.
chứ không phải bản thân tôi.
wrong with me personally.
điều gì sai đối với cá nhân tôi.
of you, and placed you alone
bạn đi nữa, và đặt bạn một mình
hòn đảo nào đó,
and all other animals
giữa con người và loài động vật khác
because they are the only animals
bởi vì ta là loài động vật duy nhất
and in very large numbers.
và với một số lượng lớn.
the bees, the ants --
sống theo đàn, ong, kiến --
but they don't do so flexibly.
nhưng chúng không cộng tác linh hoạt.
rất cứng nhắc.
in which a beehive can function.
chỉ có thể hoạt động theo một cách.
or a new danger,
hoặc một mối nguy hiểm mới,
the social system overnight.
tổ chức xã hội qua một đêm.
execute the queen
hành hình nữ hoàng
of worker bees.
cộng sản của ong thợ.
có vú theo đàn
the dolphins, the chimpanzees --
một cách linh hoạt hơn,
với một số lượng nhỏ,
những con tinh tinh
one of the other.
giữa con này đối với những con khác
và bạn là tinh tinh,
cooperate with you?
sao tôi có thể hợp tác với bạn?
the two abilities together
kết hợp cả hai khả năng với nhau
and still do so in very large numbers
vừa với một số lượng lớn
hay thậm chí 10 chọi 10
mạnh hơn chúng ta.
against 1,000 chimpanzees,
đấu với 1000 con tinh tinh,
for the simple reason
với một lý do đơn giản
cannot cooperate at all.
không thể hợp tác tí nào cả.
100,000 chimpanzees
bạn thử nhồi 100,000 con tinh tinh
or into Wembley Stadium,
hay vào sân vận động Wembley,
hay thành Vatican,
hoàn toàn hỗn loạn.
with 100,000 chimpanzees.
với 100.000 loài tinh tinh.
gather there in tens of thousands,
người tập trung tại chỗ đó
không phải là sự hỗn loạn.
and effective networks of cooperation.
hợp tác rất phức tạp và hiệu quả.
of humankind throughout history,
của nhân loại trong suốt lịch sử,
or flying to the moon,
hoặc bay tới mặt trăng,
on individual abilities,
flexibly in large numbers.
linh hoạt với số lượng lớn.
that I'm giving now:
diễn thuyết của tôi ngay bây giờ:
of about 300 or 400 people,
trước khoảng 300 hay 400 khán giả,
hoàn toàn lạ với tôi.
all the people who have organized
tất cả những người đã tổ chức
and the crew members of the plane
phi hành đoàn của máy bay
yesterday, to London.
who invented and manufactured
người đã sáng chế và sản xuất
which are recording what I'm saying.
thứ đang ghi lại điều tôi đang nói
who wrote all the books and articles
những cuốn sách và bài báo
để chuẩn bị cho bài nói này.
tất cả những người
over the Internet,
bài diễn thuyết này qua mạng,
hay ở New Delhi.
we don't know each other,
mặc dù chúng ta không biết nhau,
this global exchange of ideas.
tạo sự trao đổi ý tưởng toàn cầu.
mà tinh tinh không thể làm.
traveling to some distant chimpanzee band
đi đến một đàn tinh tinh lạ nào đó
or about elephants,
những trái chuối hay những con voi,
interest chimpanzees.
làm những con kia hứng thú.
not always nice;
không phải lúc nào cũng tốt;
have been doing throughout history --
đã và đang làm trong suốt lịch sử --
some very horrible things --
một số chuyện rất tồi tệ --
on large-scale cooperation.
trên sự hợp tác với quy mô lớn.
of cooperation;
are a system of cooperation.
một hệ thống có hợp tác.
and prisons and concentration camps.
và các nhà tù và trại tập trung.
to convince you perhaps that yes,
được bạn rằng,
cooperate flexibly in large numbers.
tác linh hoạt được với số lượng lớn
ngay lập tức nảy sinh
ta làm điều đó?
to cooperate in such a way?
tất cả động vật, hợp tác như vậy?
trí tưởng tượng của chúng ta.
with countless numbers of strangers,
với vô số người lạ,
the animals on the planet,
tất cả động vật trên hành tinh,
fictional stories.
hư cấu, các câu chuyện hư cấu.
in the same fiction,
cùng tin một điều hư cấu,
the same rules,
và cùng tuân theo những luật lệ,
their communication system
hệ thống giao tiếp của chúng
There's a lion, let's run away!"
Có một con sư tử, hãy chạy đi!"
over there! Let's go and get bananas!"
đằng kia! Hãy tới đó và lấy chuối!"
not merely to describe reality,
không đơn thuần để miêu tả thực tại,
fictional realities.
mới, những thực tế hư cấu.
there is a god above the clouds!
có một vị thần trên những đám mây!
thứ tôi yêu cầu,
and send you to hell."
và đày bạn xuống địa ngục. "
that I've invented,
câu chuyện tôi mới nghĩ ra này,
norms and laws and values,
và luật lệ và tiêu chuẩn,
mới làm được
to give you a banana
phục con tinh tinh đưa bạn trái chuối
you'll go to chimpanzee heaven ..."
mày sẽ lên thiên đàng tinh tinh ..."
of bananas for your good deeds.
cho những việc tốt.
believe such a story.
tin vào chuyện như vậy
những chuyện như vậy,
ta điều khiển thế giới,
in zoos and research laboratories.
vườn thú và phòng thí nghiệm nghiên cứu.
chấp nhận được rằng đúng,
by believing in the same fictions.
khi cùng tin vào những điều hư cấu.
to build a cathedral or a mosque
một nhà thờ hoặc một thánh đường Hồi giáo hay
they all believe in the same stories
chiến vì họ tin vào những chuyện tương tự
is that exactly the same mechanism
là chính cơ chế đó
of mass-scale human cooperation,
tác quy mô lớn khác của con người,
are based on a belief in human rights.
thế giới hiện nay dựa trên nhân quyền
are just a story that we've invented.
chỉ là một câu chuyện mà ta nghĩ ra.
một thực tế khách quan;
about homo sapiens.
tác dụng sinh học về homo sapiens.
cut him open, look inside,
phẫu thuật anh ta, nhìn vào trong
neurons, hormones, DNA,
các tế bào thần kinh, nội tiết tố, DNA,
are in the stories
là trong những câu chuyện
over the last few centuries.
thế giới trong vài thế kỉ gần đây.
very good stories,
tích cực, những câu chuyện rất tốt,
that we've invented.
hư cấu mà chúng ta đã nghĩ ra.
trong lĩnh vực chính trị.
in modern politics are states and nations.
trị hiện đại là các quốc gia và dân tộc.
và dân tộc là gì?
một sự vật khách quan.
you can ever smell it.
chạm, bạn có thể từng ngửi thấy nó.
mà chúng ta đã sáng tạo ra
rất mật thiết.
in the global economy
hiện nay trong nền kinh tế toàn cầu
for a corporation,
có lẽ, làm việc cho một tập đoàn,
gọi là những điều hư cấu pháp lý.
đã được sáng tạo và duy trì
mà chúng ta gọi là luật sư.
it has no objective value.
of paper, the dollar bill.
tờ tiền dollar làm ví dụ.
bạn không thể uống nó,
these master storytellers --
bậc thầy này đã đến --
một câu chuyện rất thuyết phục:
và bạn tin điều đó
whom I've never met before,
mà tôi chưa từng gặp bao giờ,
which I can actually eat.
mà tôi thực sự có thể ăn.
I'll give you a banana."
tao sẽ cho mày quả chuối."
a worthless piece of paper
một mảnh giấy vô dụng
mày trái chuối?
the most successful story
câu chuyện thành công nhất
được con người truyền kể,
everybody believes.
mà tất cả mọi người đều tin.
vào chủ nghĩa dân tộc,
and in the dollar bill.
và tin vào tờ dollar.
and American religion
và tôn giáo Mỹ
to American dollars.
phản đối nào với dollar Mỹ.
because we live in a dual reality.
chúng ta đang sống trong một thực tế kép.
in an objective reality.
trong một thực tại khách quan.
of objective entities,
của các thực thể khách quan,
and lions and elephants.
và những con sư tử và những con voi.
in an objective reality.
trong một thực tại khách quan.
and trees and lions and elephants.
có sông và cây cối và sư tử và voi.
of this objective reality
thực tế khách quan này
bởi những thực thể hư cấu,
like money, like corporations.
như tiền bạc, như các tập đoàn.
as history unfolded,
khi lịch sử diễn ra,
more and more powerful
càng trở nên mạnh mẽ hơn
forces in the world
mạnh mẽ nhất trên thế giới
and trees and lions and elephants
và cây cối và sư tử và voi
of fictional entities,
của các thực thể hư cấu,
like the World Bank --
như Ngân hàng Thế giới -
in our own imagination.
trong trí tưởng tượng của chúng ta.
a new book out.
một cuốn sách mới ra.
bạn đã viết cuốn khác,
yet translated into ...
nhưng chưa được dịch sang
the translation as we speak.
bản dịch mà chúng ta đang nói.
understand it correctly,
hiểu nó chính xác
that we are experiencing right now
rằng chúng ta đang trải qua ngay bây giờ
make our lives better,
làm cuộc sống ta tốt hơn,
tôi trích dẫn nhé,
just as the industrial revolution did."
giống điều cách mạng công nghiệp đã làm"
Trong cách mạng công nghiệp,
of the urban proletariat.
tầng lớp giai cấp vô sản thành thị mới.
history of the last 200 years involved
của 200 năm qua có liên quan tới
and the new problems and opportunities.
và những vấn đề và cơ hội mới.
massive class of useless people.
giai cấp lớn những con người vô dụng.
in more and more fields,
trong càng nhiều lĩnh vực,
computers will out-perform us
máy tính sẽ làm tốt hơn chúng ta
humans redundant.
khiến con người ta trở nên dư thừa.
and economic question
và kinh tế lớn
so many humans for?"
thật nhiều con người làm gì?"
trong cuốn sách chứ?
we have is to keep them happy
chúng tôi là để giữ chúng hạnh phúc bằng
like a very appealing future.
một tương lai rất hấp dẫn.
in the book and now,
trong cuốn sách và bây giờ,
about the growing evidence
về bằng chứng ngày càng nhiều
we are just kind of at the beginning
chúng ta chỉ đang ở giai đoạn đầu
of possibilities before us.
các khả năng trước chúng ta.
of a new massive class of useless people.
của một giai cấp người vô dụng lớn.
the division of humankind
sự phân chia của loài người
into virtual gods,
thành thần thánh ảo,
to this level of useless people.
mức độ của những người vô dụng.
coming up in a year or two.
trong một hay hai năm tới
ABOUT THE SPEAKER
Yuval Noah Harari - Historian, authorIn his book "Homo Deus," Yuval Noah Harari explores the future of humankind: the destinies we may set for ourselves and the quests we'll undertake.
Why you should listen
In his book, Homo Deus: A Brief History of Tomorrow, Yuval Noah Harari explores the projects, dreams and nightmares that will shape the 21st century -- from overcoming death to creating artificial life. He maps the future and asks fundamental questions: Where do we go from here? How will we protect this fragile world from our own destructive powers? The book has sold four million copies since its publication in 2016.
Harari's previous book, Sapiens: A Brief History of Humankind, explores what made homo sapiens the most successful species on the planet. His answer: We are the only animal that can believe in things that exist purely in our imagination, such as gods, states, money, human rights, corporations and other fictions, and we have developed a unique ability to use these stories to unify and organize groups and ensure cooperation. Sapiens has sold eight million copies and been translated into more than 50 languages. Bill Gates, Mark Zuckerberg and President Barack Obama have recommended it as a must-read.
Harari lectures as a Professor of history at The Hebrew University of Jerusalem, where he specializes in world history, medieval history and military history. His current research focuses on macro-historical questions: What is the relationship between history and biology? What is the essential difference between Homo sapiens and other animals? Is there justice in history? Does history have a direction? Did people become happier as history unfolded? Harari has written for newspapers such as The Guardian, Financial Times, the Times, Nature magazine and the Wall Street Journal.
Harari's new book, 21 Lessons for the 21st Century, will take the pulse of our current global climate, focusing on the biggest questions of the present moment: What is really happening right now? What are today’s greatest challenges and choices? What should we pay attention to? The book will be published in multiple languages in September 2018.
Yuval Noah Harari | Speaker | TED.com