ABOUT THE SPEAKER
George Dyson - Historian of science
In telling stories of technologies and the individuals who created them, George Dyson takes a clear-eyed view of our scientific past -- while illuminating what lies ahead.

Why you should listen

The development of the Aleutian kayak, its adaptation by Russians in the 18th and 19th centuries, and his own redevelopment of the craft in the 1970s was chronicled in George Dyson’s Baidarka: The Kayak of 1986. His 1997 Darwin Among the Machines: The Evolution of Global Intelligence (“the last book about the Internet written without the Internet”) explored the history and prehistory of digital computing and telecommunications as a manifestation of the convergent destiny of organisms and machines.

Project Orion: The True Story of the Atomic Spaceship, published in 2002, assembled first-person interviews and recently declassified documents to tell the story of a path not taken into space: a nuclear-powered spaceship whose objective was to land a party of 100 people on Mars four years before we landed two people on the Moon. Turing's Cathedral: The Origins of the Digital Universe, published in 2012, illuminated the transition from numbers that mean things to numbers that do things in the aftermath of World War II.

Dyson’s current project, Analogia, is a semi-autobiographical reflection on how analog computation is re-establishing control over the digital world.

More profile about the speaker
George Dyson | Speaker | TED.com
TED2002

George Dyson: The story of Project Orion

George Dyson: Câu chuyện về Dự án Orion

Filmed:
848,649 views

Tác giả George Dyson xoay quanh câu chuyện về Dự án Orion, tàu vũ trụ vận hành bằng năng lượng hạt nhân khổng lồ có thể đưa ta đến Sao Thổ trong năm năm. Quan điểm của ông với tư cách người trong cuộc cùng tư liệu mật đã mang giấc mơ về Thời đại Nguyên tử đến cuộc sống.
- Historian of science
In telling stories of technologies and the individuals who created them, George Dyson takes a clear-eyed view of our scientific past -- while illuminating what lies ahead. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:12
I'm a historiannhà sử học.
0
0
2000
Tôi là một nhà sử học.
Steve đã kể cho chúng tôi
về tương lai của tiểu công nghệ.
00:14
SteveSteve told us about the futureTương lai of little technologyCông nghệ;
1
2000
3000
00:17
I'm going to showchỉ you some of the pastquá khứ of biglớn technologyCông nghệ.
2
5000
4000
Tôi sẽ cho bạn xem vài thành tựu
về đại công nghệ ở quá khứ.
00:21
This was a projectdự án to buildxây dựng a 4,000-ton-tấn nuclearNguyên tử bomb-propelledbom-hành. spaceshiptàu không gian
3
9000
6000
Đây là dự án xây dựng một tàu vũ trụ
vận hành bằng bom hạt nhân nặng 4.000 tấn
00:27
and go to SaturnSao Thổ and JupiterSao Mộc.
4
15000
3000
để lên Sao Thổ và Sao Mộc.
Chuyện này diễn ra
lúc tôi còn nhỏ, năm 1957-65.
00:30
This tooklấy placeđịa điểm in my childhoodthời thơ ấu -- 1957 to '65.
5
18000
4000
00:34
It was deeplysâu sắc classifiedphân loại.
6
22000
2000
Nó vô cùng được bảo mật.
Tôi sẽ cho các bạn biết vài điều
không những chưa từng được tiết lộ,
00:36
I'm going to showchỉ you some stuffđồ đạc that not only has not been declassifiedDeclassified,
7
24000
4000
mà giờ đây còn được tái phân loại.
00:40
but has now been reclassifiedtái cơ cấu.
8
28000
2000
00:42
(LaughterTiếng cười)
9
30000
4000
(Cười)
00:46
If all goesđi well, nextkế tiếp yearnăm I'll be back and I'll have a lot more to showchỉ you,
10
34000
4000
Nếu mọi chuyện ổn,
năm sau tôi sẽ quay lại,
và có nhiều thứ cho các bạn xem hơn,
còn nếu có biến,
00:50
and if all doesn't go well, I'll be in jailnhà giam like WenWen HoHo LeeLee.
11
38000
3000
tôi sẽ vào tù, như Wen Ho Lee vậy.
00:53
(LaughterTiếng cười)
12
41000
4000
(Cười)
00:58
So, this shiptàu was basicallyvề cơ bản the sizekích thước of the MarriottMarriott HotelKhách sạn,
13
46000
4000
Và, tàu vũ trụ này về cơ bản
bằng kích thước Khách sạn Marriott,
01:02
a little tallercao hơn and a little biggerlớn hơn.
14
50000
2000
cao và to hơn một chút.
01:04
And one of the people who workedđã làm việc on it in the beginningbắt đầu
15
52000
3000
Và một trong những người
đã chế tạo nó từ giai đoạn đầu
01:07
was my fathercha, FreemanFreeman, there in the middleở giữa.
16
55000
2000
là bố tôi, Freeman, người ngồi giữa.
01:09
That's me and my sisterem gái, EstherEsther, who'sai a frequentthường xuyên TEDsterTEDster.
17
57000
3000
Đó là tôi và chị tôi, Esther,
người ủng hộ TED thường xuyên.
01:12
I didn't like nuclearNguyên tử bomb-propelledbom-hành. spaceshipstàu vũ trụ.
18
60000
3000
Tôi thì không thích
tàu vũ trụ vận hành bằng bom hạt nhân.
01:15
I mean, I thought it was a great ideaý kiến, but I startedbắt đầu buildingTòa nhà kayaksthuyền kayak.
19
63000
3000
Ý tôi là, tôi từng nghĩ ý đó hay,
nhưng tôi bắt đầu làm thuyền kayak.
01:18
So we had a fewvài kayaksthuyền kayak.
20
66000
2000
Nên chúng tôi có vài chiếc.
Chỉ để bạn biết tôi không phải
Tiến sỹ Strangelove.
01:20
Just so you know, I am not DrTiến sĩ. StrangeloveStrangelove.
21
68000
3000
01:24
But all the time I was out there doing these strangekỳ lạ kayakthuyền kayak voyageschuyến đi
22
72000
3000
Nhưng mỗi khi ra ngoài rong ruổi
những chuyến đi kỳ lạ trên kayak
01:27
in oddlẻ, beautifulđẹp partscác bộ phận of this planethành tinh,
23
75000
3000
ở những nơi kỳ thú, đẹp đẽ trên hành tinh,
01:30
I always thought in the back of my mindlí trí about ProjectDự án OrionOrion,
24
78000
3000
tôi luôn trăn trở về Dự án Orion,
01:33
and how my fathercha and his friendsbạn bè were going to buildxây dựng these biglớn shipstàu thuyền.
25
81000
4000
và cách mà bố tôi và các bạn ông
chế tạo những con tàu to lớn này.
01:37
They were really going to go, they were actuallythực ra going to go.
26
85000
3000
Thật sự họ sẽ đi --
Ted Taylor, người dẫn đầu dự án,
định đưa các con mình theo.
01:40
TedTed TaylorTaylor, who led the projectdự án, was going to take his childrenbọn trẻ.
27
88000
2000
01:42
My fathercha was not going to take his childrenbọn trẻ;
28
90000
2000
Bố tôi thì không đưa các con ông theo.
01:44
that was one of the reasonslý do we sortsắp xếp of had a fallingrơi xuống out for a fewvài yearsnăm.
29
92000
4000
Đó là một trong những lý do
chúng tôi có mâu thuẫn trong vài năm.
(Cười)
01:49
(LaughterTiếng cười)
30
97000
2000
01:51
The projectdự án beganbắt đầu in '57 at GeneralTổng quát AtomicsAtomics there.
31
99000
4000
Dự án bắt đầu năm 57 tại General Atomics,
ngay bên bờ Vịnh La Jolla.
01:55
That's right on the coastbờ biển at LaLa JollaJolla.
32
103000
2000
Hãy nhìn toà nhà trung tâm ngay giữa ảnh.
01:57
Look at that centralTrung tâm buildingTòa nhà right in the middleở giữa of the picturehình ảnh:
33
105000
2000
01:59
that's the 130-foot-chân diameterđường kính librarythư viện,
34
107000
4000
Đó là thư viện có đường kính 130 foot.
02:03
that is exactlychính xác the sizekích thước of the basecăn cứ of the spaceshiptàu không gian.
35
111000
3000
Nó bằng đúng kích thước phần bệ tàu.
02:06
So put that librarythư viện at the bottomđáy of that shiptàu --
36
114000
2000
Hãy đặt thư viện đó dưới con tàu --
02:08
that's how biglớn the thing was going to be.
37
116000
2000
thứ đó sẽ to lớn thế đấy.
02:10
It would take 2,000 or 3,000 bombsbom.
38
118000
3000
Sẽ cần đến hai hay ba nghìn quả bom.
Trong số những người chế tạo
có nhiều người đến từ Los Alamos.
02:13
The people who workedđã làm việc on it were a lot of the LosLos AlamosAlamos people
39
121000
2000
02:15
who had donelàm xong the hydrogenhydro bombbom work.
40
123000
2000
Họ từng chế tạo bom hy-đrô.
02:17
It was the first projectdự án fundedđược tài trợ by ARPAARPA.
41
125000
2000
Đó là dự án đầu tiên do ARPA tài trợ.
02:19
That's the contracthợp đồng where ARPAARPA gaveđưa ra the first milliontriệu dollarsUSD
42
127000
3000
Đó là hợp đồng
ARPA rót hàng triệu đô la đầu tiên
02:22
to get this thing startedbắt đầu.
43
130000
1000
để khởi động dự án.
02:23
"SpaceshipTàu vũ trụ projectdự án officiallychính thức begunbắt đầu. JobCông việc waitingđang chờ đợi for you. DysonDyson."
44
131000
4000
“Dự án Tàu vũ trụ đã chính thức bắt đầu.
Công việc đang chờ các anh. Dyson.”
02:27
That's JulyTháng bảy '58.
45
135000
2000
Đó là tháng Bảy năm 58.
02:29
Two daysngày latermột lát sau, the spacekhông gian traveler'sdu lịch manifestotuyên ngôn explaininggiải thích why --
46
137000
3000
Hai ngày sau, tuyên ngôn du hành
không gian giải thích vì sao --
02:32
just like we heardnghe yesterdayhôm qua -- why we need to go into spacekhông gian:
47
140000
4000
cứ như được nghe vào hôm qua --
vì sao ta cần vào không gian:
02:36
"tripschuyến đi to satellitesvệ tinh of the outerbên ngoài planetsnhững hành tinh. AugustTháng tám 20, 1958."
48
144000
4000
“... hành trình đến vệ tinh
hành tinh khác.
20/08/1958.”
02:40
These are the statisticssố liệu thống kê of what would be the good placesnơi to go and stop. (LaughterTiếng cười)
49
148000
4000
Đây là số liệu thống kê
những nơi phù hợp để đi và dừng chân.
02:44
Some of the sizeskích thước of the shipstàu thuyền,
50
152000
2000
Vài kích thước tàu,
đủ loại kích thước
đến tận con tàu khủng nặng 8 triệu tấn.
02:46
rangingkhác nhau all the way up to shiptàu masskhối lượng of 8 milliontriệu tonstấn,
51
154000
3000
02:49
so that was the outerbên ngoài extremecực.
52
157000
2000
Và đó là mức to nhất ở ngoài.
02:51
Here was versionphiên bản two: 2,000 bombsbom.
53
159000
5000
Đây là phiên bản hai: 2.000 quả bom.
Đây là bom có sức công phá năm kiloton,
tầm kích thước chiếc Volkswagens cỡ nhỏ.
02:56
These are fivesố năm kilotonkiloton yieldnăng suất bombsbom about the sizekích thước of smallnhỏ bé VolkswagensVolkswagens;
54
164000
4000
03:00
it would take 800 to get into orbitquỹ đạo.
55
168000
3000
Sẽ cần 800 quả để bay vào quỹ đạo.
03:03
Here we see a 10,000 tontấn shiptàu
56
171000
3000
Ở đây ta thấy một tàu 10.000 tấn
sẽ mang 1.300 tấn
03:06
will delivergiao hàng 1,300 tonstấn to SaturnSao Thổ and back;
57
174000
3000
lên Sao Thổ và quay về --
về cơ bản, một chuyến đi năm năm.
03:09
essentiallybản chất a fivesố năm yearnăm tripchuyến đi.
58
177000
2000
Những ngày có thể khởi hành:
10/1960 đến 02/1967.
03:11
PossibleCó thể departurekhởi hành datesngày tháng: OctoberTháng mười 1960 to FebruaryTháng hai 1967. (LaughterTiếng cười)
59
179000
4000
03:15
This is trajectoriesquỹ đạo going to MarsSao Hỏa;
60
183000
3000
Đây là quỹ đạo đến Sao Hỏa.
03:18
all this was donelàm xong by handtay with slidetrượt rulesquy tắc.
61
186000
2000
Tất cả được vẽ bằng tay, với thước lôga.
03:20
The little OrionOrion shiptàu
62
188000
1000
Tàu Orion bé nhỏ,
03:21
and what it would take to do what OrionOrion does with chemicalshóa chất:
63
189000
3000
và số nguồn lực sẽ cần
để vận hành Orion cùng hóa chất:
03:24
you have a shiptàu the sizekích thước of the EmpireĐế chế StateNhà nước BuildingXây dựng.
64
192000
2000
bạn có con tàu ngang kích thước
Tòa nhà Empire State.
03:26
NASANASA had no interestquan tâm; they triedđã thử to killgiết chết the projectdự án.
65
194000
2000
NASA không hề quan tâm.
Họ muốn kết thúc dự án.
03:28
The people who supportedđược hỗ trợ it were the AirMáy ForceLực lượng,
66
196000
2000
Những ai ủng hộ dự án
đều đến từ Không lực.
03:30
which meantý nghĩa that it was all secretbí mật.
67
198000
2000
03:32
And that's why when you get something declassifiedDeclassified,
68
200000
2000
Thế nghĩa là toàn bộ đều bí mật.
Và đó là lý do khi bạn có thứ gì
không còn bí mật, nó trông thế này đây.
03:34
that's what it looksnhìn like. (LaughterTiếng cười)
69
202000
2000
03:37
MilitaryQuân sự weaponvũ khí versionsphiên bản that were versionsphiên bản that carriedmang
70
205000
2000
Các phiên bản vũ khí quân sự
mang lượng bom hy-đrô
03:39
hydrogenhydro bombsbom that could destroyhủy hoại halfmột nửa the planethành tinh.
71
207000
2000
đủ sức hủy diệt một nửa hành tinh.
03:41
There's anotherkhác versionphiên bản there that sendsgửi retaliatorytrả đũa strikesđình công at the SovietLiên Xô UnionLiên minh.
72
209000
4000
Còn phiên bản khác thực hiện đợt công kích
trả đũa nhằm vào Liên Xô.
03:45
This is the realthực secretbí mật stuffđồ đạc: how to get directedđạo diễn energynăng lượng explosionsvụ nổ
73
213000
4000
Đây là điều vô cùng bí mật:
cách tạo ra vụ nổ
năng lượng có điều khiển.
03:49
so you're sendinggửi the energynăng lượng of a nuclearNguyên tử explosionปัก แทน เลือก ปัก --
74
217000
2000
Nghĩa là bạn truyền năng lượng
một vụ nổ hạt nhân --
03:51
not like just a stickgậy of dynamitethuốc nổ,
75
219000
2000
không chỉ như thỏi thuốc nổ,
nhưng bạn nhắm nó vào tàu.
03:53
but you're directingchỉ đạo it at the shiptàu.
76
221000
2000
03:55
And this is still a very activeđang hoạt động subjectmôn học.
77
223000
2000
Và đây là chủ thể đang hoạt động.
03:57
It's quitekhá dangerousnguy hiểm,
78
225000
2000
Nó khá nguy hiểm,
nhưng tôi tin sẽ tốt hơn
nếu công khai những thứ nguy hiểm
03:59
but I believe it's better to have dangerousnguy hiểm things in the openmở
79
227000
2000
04:01
than think you're going to keep them secretbí mật.
80
229000
2000
hơn là nghĩ rằng bạn sẽ giữ bí mật.
04:03
This is what's happenedđã xảy ra at 600 microsecondsmiligiây.
81
231000
2000
Đây là điều xảy ra ở 600 micrô giây.
04:05
The AirMáy ForceLực lượng startedbắt đầu to buildxây dựng smallernhỏ hơn modelsmô hình and actuallythực ra startedbắt đầu doing this.
82
233000
5000
Không lực bắt đầu xây dựng
những mô hình nhỏ hơn
và thật sự bắt đầu chế tạo.
04:10
The guys in LaLa JollaJolla said, "We'veChúng tôi đã got to get startedbắt đầu now."
83
238000
3000
Một thành viên ở La Jolla nói:
“Ta phải bắt đầu ngay.”
04:13
They builtđược xây dựng a high-explosivesức nổ cao propelledđẩy modelmô hình.
84
241000
2000
Họ xây dựng mô hình
vận hành dựa vào sức nổ lớn.
04:15
These are stillsảnh tĩnh from filmphim ảnh footagecảnh quay that was savedđã lưu by someonengười nào
85
243000
4000
Đây là những bức ảnh
từ thước phim còn được giữ
04:19
who was supposedgiả định to destroyhủy hoại it but didn't
86
247000
2000
bởi người mà lẽ ra phải hủy nó,
nhưng không làm thế,
04:21
and keptgiữ it in theirhọ basementtầng hầm for the last 40 yearsnăm.
87
249000
2000
và được lưu giữ trong tầng hầm của họ
suốt 40 năm.
04:23
So, these are three-poundba-pound chargesphí of C4;
88
251000
3000
Cho nên, đây là lượng C4 nặng ba pound,
04:26
that's about 10 timeslần what the guy had in his shoesgiày. (LaughterTiếng cười)
89
254000
4000
bằng khoảng 10 lần
lượng anh ấy để trong giày mình.
(Cười)
04:30
This is EdEd Day puttingđặt ... So eachmỗi of these coffeecà phê canslon has threesố ba poundsbảng of C4 in it.
90
258000
5000
Đây là Ed Day, đang đặt --
Mỗi hộp cà phê này chứa ba pound C4.
Họ đang chế tạo hệ thống để phóng chúng
trong khoảng thời gian một phần tư giây.
04:35
They're buildingTòa nhà a systemhệ thống that ejectsđẩy ra these at quarter-secondQuarter-thứ hai intervalskhoảng thời gian.
91
263000
4000
04:39
That's my dadcha in the sportmôn thể thao coatÁo khoác there holdinggiữ the briefcaseCặp tài liệu.
92
267000
3000
Người mặc áo khoác thể thao
đang cầm cặp tài liệu là bố tôi.
04:42
So, they had a lot of funvui vẻ doing this. But no childrenbọn trẻ were allowedđược cho phép;
93
270000
3000
Họ rất vui khi làm điều này.
Nhưng con nít không được biết.
04:45
my dadcha could tell me he was buildingTòa nhà a spaceshiptàu không gian
94
273000
3000
Bố có thể cho tôi biết ông đang chế tạo
một tàu vũ trụ và sẽ lên Sao Thổ,
04:48
and going to go to SaturnSao Thổ,
95
276000
2000
nhưng ông không thể tiết lộ gì thêm.
04:50
but he could not say anything more about it.
96
278000
2000
Nên cả đời tôi luôn muốn tìm hiểu điều đó,
04:52
So all my life I have wanted to find this stuffđồ đạc out,
97
280000
2000
04:54
and spentđã bỏ ra the last fourbốn yearsnăm trackingtheo dõi these old guys down.
98
282000
2000
và dành bốn năm qua
theo dấu những nhà lão luyện này.
04:56
These are stillsảnh tĩnh from the videovideo.
99
284000
2000
Đây là những ảnh trong video.
04:58
JeffJeff BezosBezos kindlyvui lòng, yesterdayhôm qua, said
100
286000
3000
Hôm qua, Jeff Bezos nói sẽ đưa video này
05:01
he'llĐịa ngục put this videovideo up on the AmazonAmazon siteđịa điểm -- some little clipkẹp of it. (ApplauseVỗ tay)
101
289000
3000
lên trang của Amazon --
vài trích đoạn trong đó.
05:04
So, thankscảm ơn to him.
102
292000
2000
(Vỗ tay)
Vì vậy, hãy cảm ơn ông ấy.
05:06
They got quitekhá seriousnghiêm trọng about the engineeringkỹ thuật of this.
103
294000
2000
Họ khá nghiêm túc
về việc thiết kế thứ này.
05:08
The sizekích thước of that masskhối lượng, for us, is really largelớn technologyCông nghệ
104
296000
4000
Kích thước con tàu đó, đối với chúng ta,
là một đại công nghệ
theo cách mà ta sẽ không bao giờ quay lại.
05:12
in a way we're never going to go back to.
105
300000
3000
05:15
If you saw the 1959 ... This is what it would feel like in the passengerhành khách compartmentngăn;
106
303000
4000
Nếu bạn thấy vào năm 1959 --
đây là cảm giác
khi ngồi trong khoang hành khách.
05:19
that's accelerationsự tăng tốc profileHồ sơ. (LaughterTiếng cười)
107
307000
2000
Đó là hồ sơ gia tốc.
(Cười)
05:22
And pulsexung systemhệ thống yieldnăng suất:
108
310000
2000
Và năng lượng hệ thống xung:
Ta đang nhìn vào mức năng lượng 20 kiloton
05:24
we're looking at 20-kiloton-kiloton yieldnăng suất for an effecthiệu ứng for us of 10 milliontriệu NewtonsNewton.
109
312000
4000
đủ để tạo sức ép 10 triệu newton.
05:28
Well, here we have a little problemvấn đề,
110
316000
2000
Chà, ở đây ta có vấn đề nhỏ.
Liều bức xạ ở khoang phi hành đoàn:
05:30
the radiationsự bức xạ dosesliều lượng at the crewphi hành đoàn stationga tàu: 700 radsrads permỗi shotbắn. (LaughterTiếng cười)
111
318000
5000
700 rad mỗi đợt phóng.
(Cười)
05:36
FissionPhân hạch yieldssản lượng duringsuốt trong developmentphát triển:
112
324000
2000
Năng lượng phân hạch
trong khi phóng:
05:38
they were hopinghi vọng to get cleandọn dẹp bombsbom -- they didn't.
113
326000
4000
họ hy vọng tạo được bom sạch,
nhưng không được.
Bỏng mắt: đây là sự cố
với người dân Miami nào nhìn lên.
05:42
EyeburnEyeburn: this is what happensxảy ra to the people in MiamiMiami who are looking up. (LaughterTiếng cười)
114
330000
3000
05:45
PersonnelNhân sự compartmentngăn noisetiếng ồn: that's not too badxấu;
115
333000
4000
(Cười)
Tiếng ồn khoang nhân viên: không tồi.
Tần số rất thấp,
05:49
it's very lowthấp frequenciestần số, it's basicallyvề cơ bản like these subwoofersloa siêu trầm.
116
337000
3000
cơ bản giống mấy cái loa siêu trầm.
05:52
And now we have groundđất hazardnguy hiểm assessmentsđánh giá
117
340000
2000
Và bây giờ ta có đánh giá rủi ro mặt đất
khi bệ phóng phát nổ.
05:54
when you have a blow-upblow-up on the padtập giấy.
118
342000
2000
05:56
FinallyCuối cùng, at the very endkết thúc in 1964, NASANASA stepscác bước in and saysnói,
119
344000
3000
Cuối cùng, vào cuối năm 1964,
NASA vào cuộc và nói:
05:59
"OK, we'lltốt supportủng hộ a feasibilitytính khả thi studyhọc for a smallnhỏ bé versionphiên bản
120
347000
3000
“Được rồi, chúng tôi sẽ hỗ trợ
nghiên cứu khả thi đối với phiên bản nhỏ
06:02
that could be launchedđưa ra with SaturnSao Thổ VsVs in sectionsphần and piecedpieced togethercùng với nhau."
121
350000
4000
có thể phóng với tên lửa Saturn V
theo từng bộ phận rồi ráp lại với nhau."
06:06
So this is what NASANASA did, gettingnhận được an
122
354000
6000
Vậy nên đây là điều NASA làm:
tạo ra phiên bản tám người sẽ lên Sao Hỏa.
06:12
eighttám man versionphiên bản that would go to MarsSao Hỏa.
123
360000
2000
06:14
They likedđã thích it because the guys who kindloại of livetrực tiếp there would be like, "It's just like
124
362000
2000
Họ thích thế vì phi hành đoàn
có thể sống ở đó kiểu:
06:16
livingsống in a submarinetàu ngầm."
125
364000
2000
“Cứ như sống trong tàu ngầm ấy.”
06:18
This is crewphi hành đoàn compartmentngăn. It switchesthiết bị chuyển mạch, so what's upsidelộn ngược down
126
366000
3000
Khoang phi hành đoàn.
Nó đổi chiều, nên phần lộn ngược
sẽ hướng lên trên
06:21
is right sidebên up when you go to artificialnhân tạo gravitynghiêm trọng modechế độ.
127
369000
2000
khi ở chế độ trọng lực nhân tạo.
06:23
The scientistscác nhà khoa học were still going to go alongdọc theo;
128
371000
2000
Các nhà khoa học vẫn còn
có những bước tiến.
06:25
they would take sevenbảy astronautsphi hành gia and sevenbảy scientistscác nhà khoa học.
129
373000
2000
Họ sẽ cần bảy phi hành gia
và bảy nhà khoa học.
06:27
This is a 20 man versionphiên bản for going to JupiterSao Mộc:
130
375000
3000
Đây là phiên bản 20 người
để lên Sao Mộc:
06:30
bunksgiường, stormbão táp cellarshầm rượu, exercisetập thể dục roomphòng.
131
378000
3000
giường tầng, hầm tránh bão, phòng tập.
06:33
You know, it was going to be a nicetốt đẹp long tripchuyến đi.
132
381000
3000
Bạn biết đấy, đó sẽ là
chuyến đi dài ngày, dễ chịu.
Phiên bản của Không lực:
ở đây ta có phiên bản quân đội.
06:36
The AirMáy ForceLực lượng versionphiên bản: here we have a militaryquân đội versionphiên bản.
133
384000
3000
06:39
This is the kindloại of stuffđồ đạc that's not been declassifiedDeclassified,
134
387000
3000
Đây là thứ chưa được tiết lộ,
06:42
just that people managedquản lý to sneaksneak home and after,
135
390000
3000
chỉ là những người cố lẻn về nhà
và sau đó, bạn biết đấy,
06:45
you know, on theirhọ deathbedtrước khi chết basicallyvề cơ bản gaveđưa ra me.
136
393000
2000
trước phút lâm chung,
về cơ bản là thế, đã đưa cho tôi.
06:48
The sortsắp xếp of artisthọa sĩ conceptionsquan niệm:
137
396000
2000
Kiểu dụng ý nghệ sỹ.
06:50
these are basicallyvề cơ bản PowerPointPowerPoint presentationsthuyết trình
138
398000
3000
Cơ bản đó là mấy bài
thuyết trình PowerPoint
trình bày với Không lực cách đây 40 năm.
06:53
givenđược to the AirMáy ForceLực lượng 40 yearsnăm agotrước.
139
401000
2000
Hãy nhìn những người bạn nhỏ bé
bên ngoài con tàu.
06:55
Look at the little guys there outsideở ngoài the vehiclephương tiện.
140
403000
3000
Và một bộ phận phía NASA
đã quan tâm đến nó,
07:01
And one partphần of NASANASA was interestedquan tâm in it
141
409000
2000
nhưng các chỉ huy NASA,
họ đã kết thúc dự án.
07:03
but the headquarterstrụ sở chính in NASANASA, they killedbị giết the projectdự án.
142
411000
3000
07:06
So finallycuối cùng at the endkết thúc, we can
143
414000
3000
Vậy nên cuối cùng,
07:09
see the thing followedtheo sau its sortsắp xếp of designthiết kế pathcon đường
144
417000
3000
ta có thể thấy thông tin tiếp theo
về hướng thiết kế cho đến năm 1965,
07:12
right up to 1965 and then all those pathslối đi cameđã đến to a halttạm dừng.
145
420000
4000
và rồi các hướng đó kết thúc.
07:16
ResultsKết quả: nonekhông ai.
146
424000
2000
Kết quả: công cốc.
Do đó dự án này bị chấm dứt.
07:18
This projectdự án is herebybằng văn bản terminatedchấm dứt.
147
426000
2000
Và đó là cái kết.
07:20
So that's the endkết thúc. All I can say in closingđóng cửa is,
148
428000
3000
Cuối cùng toàn bộ điều tôi nói là
07:23
we heardnghe yesterdayhôm qua that one of the 10 badxấu things that could happenxảy ra to us
149
431000
4000
hôm qua ta nghe rằng một trong
10 điều tồi tệ có thể xảy đến với ta
07:27
is an asteroidtiểu hành tinh with our nameTên on it.
150
435000
2000
là một tiểu hành tinh mang tên ta.
07:29
And one of the badxấu things that could happenxảy ra to NASANASA
151
437000
3000
Một trong những điều tồi tệ
có thể xảy đến với NASA
07:32
is if that asteroidtiểu hành tinh showstrình diễn up with our nameTên on it ninechín monthstháng out
152
440000
3000
là nếu tiểu hành tinh đó xuất hiện
mang tên ta chín tháng sau,
07:35
and everybodymọi người saysnói, "Well, what are we going to do?"
153
443000
3000
và mọi người nói:
“Chà, chúng ta sẽ làm gì đây?”
07:38
And OrionOrion is really one of the only, if not the only,
154
446000
4000
Và Orion đúng là một trong số
các công nghệ có sẵn duy nhất,
nếu không muốn nói là duy nhất
có thể làm điều gì đó.
07:42
off-the-shelf-the-shelf technologiescông nghệ that could do something. (LaughterTiếng cười)
155
450000
3000
(Cười)
Vậy nên tôi sẽ cho các bạn biết
tin tốt và tin xấu.
07:48
So I'm going to tell you the good newsTin tức and the badxấu newsTin tức.
156
456000
2000
07:50
The good newsTin tức is that NASANASA has a smallnhỏ bé, secretbí mật
157
458000
5000
Tin tốt là NASA có một bộ phận
kế hoạch dự phòng nhỏ, bí mật
07:55
contingencydự phòng plankế hoạch divisionphân chia that is looking at this,
158
463000
3000
quan tâm đến vấn đề này, cố gắng
lưu giữ các tin tức về Orion
07:58
tryingcố gắng to keep knowledgehiểu biết of OrionOrion preservedbảo quản in the eventbiến cố of suchnhư là a misfortunebất hạnh.
159
466000
5000
phòng khi rủi ro xảy đến.
08:03
Maybe keep a fewvài little bombsbom of plutoniumplutoni on the sidebên.
160
471000
3000
Có lẽ để dành vài quả bom plutonium.
08:06
That's the good newsTin tức. The badxấu newsTin tức is,
161
474000
2000
Đó là tin tốt.
Con tin xấu là, khi tôi liên hệ được
với những người này
08:08
when I got in contacttiếp xúc with these people
162
476000
2000
để cố lấy vài tài liệu
từ phía họ, họ nổi điên
08:10
to try and get some documentscác tài liệu from them,
163
478000
2000
08:12
they wentđã đi crazykhùng because I had all this stuffđồ đạc that they don't have,
164
480000
3000
vì tôi có những thứ
mà họ không có,
08:15
and NASANASA purchasedđã mua 1,759 pagestrang of this stuffđồ đạc from me. (LaughterTiếng cười)
165
483000
5000
và NASA mua
1.759 trang tài liệu này từ tôi.
08:20
So that's the statetiểu bang we're at: it's not very good.
166
488000
3000
Và đó là tình hình hiện tại của ta.
Không sáng sủa mấy.
(Cười)
08:24
(ApplauseVỗ tay)
167
492000
2000
(Vỗ tay)
Translated by Thành Lê
Reviewed by Võ Hồng Quế

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
George Dyson - Historian of science
In telling stories of technologies and the individuals who created them, George Dyson takes a clear-eyed view of our scientific past -- while illuminating what lies ahead.

Why you should listen

The development of the Aleutian kayak, its adaptation by Russians in the 18th and 19th centuries, and his own redevelopment of the craft in the 1970s was chronicled in George Dyson’s Baidarka: The Kayak of 1986. His 1997 Darwin Among the Machines: The Evolution of Global Intelligence (“the last book about the Internet written without the Internet”) explored the history and prehistory of digital computing and telecommunications as a manifestation of the convergent destiny of organisms and machines.

Project Orion: The True Story of the Atomic Spaceship, published in 2002, assembled first-person interviews and recently declassified documents to tell the story of a path not taken into space: a nuclear-powered spaceship whose objective was to land a party of 100 people on Mars four years before we landed two people on the Moon. Turing's Cathedral: The Origins of the Digital Universe, published in 2012, illuminated the transition from numbers that mean things to numbers that do things in the aftermath of World War II.

Dyson’s current project, Analogia, is a semi-autobiographical reflection on how analog computation is re-establishing control over the digital world.

More profile about the speaker
George Dyson | Speaker | TED.com