Jonathan Tepperman: The risky politics of progress
Jonathan Tepperman: Chính trị đầy rủi ro của sự tiến bộ
Jonathan Tepperman writes on the world's most pervasive and seemingly intractable challenges. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
về thế giới hiện nay
about our world today
of terrible decline.
của sự tuột dốc trầm trọng.
given the bad news all around us,
tin xấu quanh chúng ta,
and this may sound a little weird.
và nghe có vẻ hơi kỳ lạ.
this gloomy narrative,
bản tường thuật u sầu như này,
I don't see the problems.
không nhìn thấy những vấn đề.
that so many people draw from them,
mà rất nhiều người đưa ra từ các tin đó,
optimistic by nature.
constant doom-mongering
các thương vụ buôn bán
and not on answers
và không đưa ra câu trả lời
and actually asking folks
và hỏi người dân
and political challenges.
kinh tế lẫn chính trị.
signs of progress out there,
đáng chú ý của sự tiến bộ ngoài xã hội,
ít ngờ tới đến nhất,
that our great global challenges
thách thức toàn cầu hiện nay
các giải pháp trên lý thuyết;
đều đã được thử nghiệm.
how three of the countries I visited --
mà tôi đã ghé qua
impossible problems.
được cho là không thể giải quyết.
tools the rest of us can use,
chứa những công cụ mà ta có thể dùng,
particular problems,
about my homeland, Canada, today,
quê hương Canada của tôi hiện nay,
they think polite.
người Canada khá lịch thiệp.
in our funny accents.
bằng giọng buồn cười.
qua một vấn đề
many other countries apart:
ở rất nhiều nước trên thế giới:
the world's most welcoming nations,
chào đón người nhập cư nhiều nhất,
immigration-friendly countries.
thân thiện với dân nhập cư khác.
is four times higher than France's,
cao hơn Pháp 4 lần,
được sinh ra cũng
of foreign-born residents
in the last year
nhiều gấp 10 lần năm ngoái
nhận thêm nhiều người hơn.
về đất nước mình,
at a time when other countries
new barriers to keep foreigners out,
để ngăn người nhập cư,
an explicitly racist immigration policy.
chính sách phân biệt chủng tộc dân nhập cư
just talking about the snow.
họ không chỉ nói về tuyết.
become today's Canada?
như ngày hôm nay?
in Ontario will tell you,
nói với bạn điều gì đó,
gì đến đức hạnh.
better than anyone else.
tốt hơn những người khác.
who became Canada's leader in 1968,
đàn ông từng là lãnh đạo Canada năm 1968,
the father of the current prime minister.
của thủ tướng hiện nay.
from Canada's previous leaders.
so với các vị lãnh đạo trước.
long-dominated by its English elite.
bị cai trị lâu năm bởi bộ phận người Anh.
he could be infuriating at times.
ông có thể nổi cáu bất cứ lúc nào.
transformations any country has ever seen.
chưa từng xảy ra tại bất cứ quốc gia nào.
theo tôi hiểu, gồm hai phần.
involved two parts.
its old race-based immigration rules,
nhập cư dựa theo sắc tộc lỗi thời,
with new color-blind ones
các chính sách "mù màu" đa dạng hơn
experience and language skills instead.
và các kỹ năng ngôn ngữ.
was greatly increase the odds
contribute to the economy.
cho nền kinh tế nước nhà.
created the world's first policy
chính sách đầu tiên trên thế giới
to promote integration
thúc đẩy hội nhập
was the key to Canada's identity.
là chìa khóa cho đặc tính của Canada.
Ottawa kept pushing this message,
đã tiếp tục đẩy mạnh thông điệp này,
người Canada đã sớm nhận ra
the material benefits of multiculturalism
lợi ích thiết thực của sự đa văn hóa
đã nhanh chóng kết hợp
open-minded Canada of today.
phóng khoáng như ngày hôm nay.
và một vấn đề khác nhạy cảm hơn,
and an even tougher problem,
took to the streets
Indonesia đã xuống đường
their longtime dictator, Suharto.
Muslim-majority country on Earth.
người Hồi Giáo đông nhất trên thế giới.
và khó kiểm soát,
close to a thousand languages.
gần 1000 ngôn ngữ.
đã từng là một kẻ độc tài,
a pretty effective tyrant,
có sức ảnh hưởng,
to keep religion out of politics.
giữ tôn giáo ra khỏi chính trị.
him keeping a lid on things,
không kiểm soát tốt sự tách biệt đó,
chiếm sự kiểm soát
into a tropical version of Iran.
một "phiên bản nhiệt đới của Iran"
đã xảy ra đầu tiên.
to happen at first.
first free elections, in 1999,
của Indonesia vào năm 1999,
36 percent of the vote,
đạt được 36% phiếu bầu,
killed thousands.
khủng bố giết chết hàng nghìn người.
Indonesia has taken a surprising turn.
Indonesia đã thay đổi ngoạn mục.
more pious on a personal level --
hơn ở cấp độ cá nhân
on a recent visit
khăn trùm đầu hơn
have moved in the opposite direction.
chuyển sang theo hướng trái ngược.
a pretty decent democracy.
một nước dân chủ khá khuôn khép.
have steadily lost support,
sụt giảm dần lượng ủng hộ,
have recently joined ISIS,
gần đây đã gia nhập vào ISIS,
Muslim-majority country
cộng đồng hồi giáo khác
to ask its current president,
hỏi vị tổng thống hiện nay,
named Joko Widodo,
có tên là Joko Widodo,
so many other Muslim states are dying?"
nhiều nước hồi giáo khác đang lụi tàn?"
we needed to deal with inequality first."
chúng tôi cần xử lý bất bình đẳng trước."
like similar parties elsewhere,
như các đảng phái ở những nơi khác,
reducing poverty and cutting corruption.
giảm đói nghèo và chống tham nhũng.
and his predecessors did too,
và những người đi trước đã làm,
have learned a key lesson
cũng đã nhận ra bài học
only creates more extremism.
làm gia tăng chủ nghĩa cực đoan hơn.
with extraordinary delicacy.
với sự khéo léo đặc biệt.
if they had enough evidence.
liberal imams into the jails
vào các nhà tù
that terror is un-Islamic.
khủng bố là không Hồi giáo.
in spectacular fashion,
đã được đền đáp xứng đáng,
that was unimaginable 20 years ago.
tưởng được so với 20 năm về trước.
my optimism should, I hope,
tính lạc quan của tôi,
are impossible to deal with.
không phải bất khả thi để giải quyết.
this one probably surprised me the most,
chuyện này có lẽ làm tôi ngạc nhiên nhất,
with so many problems.
với rất nhiều khó khăn.
Mexico did something
Mexico đã làm điều
from France to India to the United States
từ Pháp, Ấn Độ hay cả Mỹ
that had gripped it for years.
đã áp bức trong suốt thời gian dài
we need to rewind to the year 2000,
chúng ta cần trở lại thời gian năm 2000,
trở thành nước dân chủ.
to fight for reform,
để đấu tranh cải cách,
to fight one another.
để giải quyết vấn đề khác.
and the country's problems --
và các vấn đề của đất nước --
tội phạm, tham nhũng --
that Mexico risked collapse.
rằng Mexico có nguy cơ bị sụp đổ.
named Enrique Peña Nieto
được bầu làm tổng thống.
much confidence at first.
cảm hứng nhiều từ sự tự tin của ông ấy.
corrupt old ruling party, the PRI,
trong thời gian lãnh đạo, PRI,
sự lăng nhăng của mình.
like such a pretty boy lightweight
anh chàng dễ thương thấp bé nhẹ cân
ông ấy là "bombon", cưng,
soon surprised everyone
đã sớm làm mọi người ngạc nhiên
three warring political parties.
chính trị của đất nước.
they together passed
họ cùng nhau trải qua
set of reforms.
mầm mống độc quyền âm ỉ ở Mexico.
smothering monopolies.
its rusting energy sector.
its failing schools, and much more.
trường học đến nhiều thứ khác.
of this accomplishment,
passing immigration reform,
thông qua việc cải cách vấn đề nhập cư,
and banking reform.
doing it all at the same time.
đang làm điều đó cùng một thời điểm.
and asked how he managed it all.
và hỏi ông đã quản lý nó như nào.
his famous twinkly smile --
với nụ cười đầy hào quang của ông --
was "compromiso," compromise.
đó là "sự thỏa thiệp".
that came out was essentially
thốt ra rằng
and more compromise."
và thỏa hiệp nhiều hơn."
to build trust early,
cần sớm xây dựng lòng tin.
just days after his election.
vài ngày sau đợt bầu cử của ông.
from special interests,
từ các lợi ích đặc biệt,
của họ nhỏ và bí mật,
later told me that it was this intimacy,
đã nói rằng đó là cuộc gặp mặt riêng tư,
had to be unanimous,
cũng phải được nhất trí,
some of the other party's priorities
vài sự ưu tiên của các đảng khác
an opposition senator, put it to me,
nói với tôi,
or that anyone is special,
hay là bất cứ ai đặc biệt",
for the first time in years.
lần đầu sau nhiều năm.
how these three countries
làm sao ba quốc gia này
and a bunch of other success stories,
và hàng ngàn chuyện thành công khác,
back together after civil war
bản thân về sau cuộc nội chiến
growing faster and for longer
của họ phát triển nhanh và xa
tôi báo trước điều này.
I need to add a caveat.
tất cả các quốc gia đều độc nhất.
that all countries are unique.
lấy những gì đã làm ở một nước,
take what worked in one,
and expect it to work there too.
mong nó cũng hiệu quả như thế.
hiệu quả được mãi mãi.
as circumstances change.
sự thay đổi hoàn cảnh.
these stories to their essence,
câu chuyện này đến bản chất của chúng,
a few common tools for problem-solving
một vài công cụ để giải quyết vấn đề
of existential peril.
sự nguy hiểm tồn tại.
he faced two looming dangers.
ông ấy đối diện với hai nguy cơ tiềm ẩn.
underpopulated country
rộng lớn và thưa dân của ông
for white workers, Europe,
da trắng của nó, Châu Âu,
as it finally recovered from World War II.
nó cuối cùng đã phục hồi từ Thế Chiến II.
that Canada's long cold war
chiến tranh lạnh của Canada
and its English communities
killing other Canadians over politics.
những người Canada khác qua chính trị.
crises all the time. Right?
với những khủng hoảng. Phải không?
was to realize that Canada's crisis
nhận ra rằng cuộc khủng hoảng Canada
that usually block reform.
thường cản trở cuộc cải cách.
Nó không có sự lựa chọn.
a once-in-a-generation opportunity
ngàn năm có một cho Trudeau
và viết ra quy tắc mới.
he was smart enough to seize it.
ông ấy đủ thông minh để nắm bắt nó.
in promiscuous thinking.
những suy nghĩ pha tạp.
among good problem-solvers
giữa những người xử lý vấn đề tốt
from wherever they find them,
từ bất cứ nơi nào họ tìm được,
or sentimentality get in their way.
hay sự đa cảm lấn vào con đường của họ.
Indonesia's democrats were clever enough
đảng viên dân chủ Indonesia đủ khéo léo
best campaign promises for themselves.
nhất của người Hồi Giáo cho bản thân họ.
into their governing coalition.
vào liên minh cai trị của họ.
a lot of secular Indonesians.
giáo sĩ thế tục Indonesia phát sợ.
to actually help govern,
Cấp Tiến để giúp thống trị,
that they weren't any good at the job,
họ không giỏi ở công việc này,
in all of the grubby compromises
trong tất cả các thỏa hiệp bẩn thỉu
that are part of everyday politics.
là một phần của chính trị hiện nay.
that they've never recovered.
đến nỗi không bao giờ sửa được.
trong vài thời điểm.
can grant leaders extraordinary freedoms.
cấp cho các lãnh đạo nền tự do đặc biệt.
thường đòi hỏi nhiều hơn là sự dũng cảm.
often requires more than just boldness.
bạn muốn làm.
the last thing you want to do.
cốt lõi của ông lên hàng đầu,
his core constituency,
some of the people all of the time.
một vài người vào mọi thời điểm.
to keep attacking the opposition,
của ông để tấn công đối thủ,
his enemies instead,
ông đã chọn ôm lấy kẻ thù,
to stop thinking in tribal terms
nghĩ đến những điều hạn bộ tộc
not language and not skin color,
không phải ngôn ngữ và màu da,
quintessentially Canadian.
người Canada chân chính.
that the bargains held.
rằng sự thương lượng đã nắm quyền.
bạn có thể đang nghĩ,
like you keep insisting,
như anh cứ khăng khăng đòi,
already using them?"
không sử dụng chúng?"
năng lực đặc biệt để thành công.
special powers to pull off.
chúng ta đã thấy là siêu anh hùng cả.
we've just looked at were superheroes.
bất cứ điều gì nhờ bản thân họ,
anything on their own,
first democratic president,
đầu tiên của Indonesia,
is that the real obstacle is not ability,
rằng trở ngại thật không phải là khả năng,
involves taking big risks,
bao gồm giữ lấy những rủi ro lớn,
nhà lãnh đạo chính trị của mình.
from our political leaders.
in office in the first place.
họ nhậm chức ngay đầu tiên.
there's really no other option.
thật sự không có sự lựa chọn khác.
ABOUT THE SPEAKER
Jonathan Tepperman - Global affairs thinkerJonathan Tepperman writes on the world's most pervasive and seemingly intractable challenges.
Why you should listen
Jonathan Tepperman is the managing editor of Foreign Affairs, the bimonthly journal published by the Council on Foreign Relations.
Tepperman started his career in international affairs as a speechwriter at the UN in Geneva, and he has written for publications including the New York Times, the Washington Post, the Wall Street Journal, The Atlantic and Newsweek. He has interviewed numerous world leaders including Syria's Bashar al-Assad, Japan’s Shinzo Abe, Brazil's Luiz Inacio Lula da Silva, Mexico's Enrique Peña Nieto, Indonesia's Joko Widodo and Rwanda’s Paul Kagame.
Tepperman's new book The Fix: How Nations Survive and Thrive in a World in Decline explores ten of the world's more pervasive and seemingly intractable challenges (such as economic stagnation, political gridlock, corruption and terrorism) and shows that, contrary to general consensus, each has a solution, one that has already been implemented somewhere in the world.
Jonathan Tepperman | Speaker | TED.com