Siddhartha Mukherjee: Soon we'll cure diseases with a cell, not a pill
Chúng ta sẽ sớm chữa bệnh bằng tế bào, thay vì thuốc
When he’s not ferreting out the links between stem cells and malignant blood disease, Siddhartha Mukherjee writes and lectures on the history (and future) of medicine. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
about the future of medicine.
về tương lai của y học.
a little bit about the past.
tôi muốn nhắc một chút đến quá khứ.
of the recent history of medicine,
phần lớn lịch sử y học hiện tại,
và cách điều trị
for the dominance of this model
cho sự chi phối của mô hình này,
là do cuộc cách mạng kháng sinh.
but we happen to be celebrating
rằng chúng ta chuẩn bị kỉ niệm
of antibiotics into the United States.
kháng sinh được giới thiệu với nước Mỹ.
was nothing short of transformative.
chỉ là một sự thay đổi.
hoặc từ tự nhiên,
either from the natural world
in the laboratory,
trong phòng thí nghiệm,
hoặc một phần của vi khuẩn –
theo nguyên tắc chìa khóa ổ khóa
exquisite specificity.
a previously fatal, lethal disease --
có thể gây tử vong trước đây –
into a curable, or treatable illness.
có thể chữa khỏi được.
phép ẩn dụ nguyên lý chìa khóa ổ khóa
xu hướng trong sinh học.
over and over again
để nhân rộng hơn nữa mô hình này
and hypertension and heart disease.
cao huyết áp, các bệnh tim mạch.
but it's only worked partly.
nhưng chỉ hiệu quả phần nào.
in the human body,
trong cơ thể con người,
that your body is capable of,
có khả năng thực hiện,
is on the order of a million.
con số này phải lên đến hàng triệu.
all of medicinal chemistry?
trong dược phẩm là bao nhiêu?
of all chemical reactions in your body
chỉ có thể nhắm tới 0.025%
by this lock and key mechanism.
trong cơ thể bạn.
about human physiology
xem cơ chế sinh lý của con người
and interacting pieces,
of that network.
pharmaceutical chemistry
ở Wichita, Kansas,
10 or 15 telephone lines.
10-15 đường dây điện thoại.
sắp xếp lại cách tiếp cận này?
that the natural world
might think about illness
một hướng suy nghĩ về bệnh tật,
is organized hierarchically upwards,
được tổ chức theo thứ bậc tăng dần,
semi-autonomous unit called a cell.
tự điều tiết, bán tự động gọi là tế bào.
semi-autonomous units
semi-autonomous units called organs,
và bán tự động cao hơn gọi là cơ quan,
to form things called humans,
tạo thành con người,
ultimately live in environments,
chủ yếu sống trong môi trường,
and partly semi-autonomous.
và bán tự động.
this hierarchical scheme
thay vì từ trên xuống này,
to think about illness as well
nghĩ về bệnh tật
this lock and key model to cancer.
ổ khóa này lên ung thư một cách vô vọng.
or targeted therapies,
hoặc các liệu pháp trúng đích,
nó hiệu quả.
như bệnh bạch cầu.
of breast cancer,
ở 1 vài dạng ung thư vú,
to the ceiling of that approach.
phương pháp này cũng tới giới hạn.
about using the immune system,
sử dụng hệ miễn dịch,
không phát triển trong chân không.
doesn't grow in a vacuum.
của con người.
dùng khả năng của cơ quan đó,
have an immune system, to attack cancer?
để tấn công ung thư?
spectacular new medicines in cancer.
loại thuốc mới, tốt nhất để chống ung thư.
of the environment, isn't there?
đến mức độ môi trường đúng không nhỉ?
as altering the environment.
ung thư làm thay đổi môi trường.
of a profoundly carcinogenic environment.
môi trường có khả năng gây ung thư cao.
you take confinement,
bạn lấy sự giam cầm,
white sheet of paper,
và thêm vào đó
that we know, called nicotine,
mạnh nhất chúng ta từng biết, nicotine,
addictive substances that you know,
gây nghiện mạnh nhất,
a pro-carcinogenic environment.
1 môi trường chuyên gây ung thư.
1 môi trường chống ung thư.
environments too.
for breast cancer, for instance.
trong bệnh ung thư vú.
trao đổi chất ở nhiều dạng ung thư khác.
milieu for other forms of cancer.
trầm cảm chẳng hạn.
we've tried, again, desperately
chúng ta đã cố gắng, lần nữa trong vô vọng
that operate between nerve cells --
giữa 2 tế bào thần kinh –
but then that reached the limit.
really probably need to do
chúng ta biết việc chúng ta cần phải làm
of the organ, the brain,
của cơ quan, ở đây là bộ não,
we know study upon study has shown
các nghiên cứu chỉ ra
has shown that talk therapy
rằng liệu pháp nói
chỉ điều trị đơn độc 1 thứ.
than either one alone.
bao quát hơn để chữa trầm cảm không?
environment that will change depression?
that elicit depression?
khơi gợi trầm cảm hay không?
hierarchical chain of organization.
lần lên theo chuỗi mô hình tổ chức này.
mà là về 1 phép ẩn dụ.
chronic degenerative diseases --
những bệnh thoái hóa mạn tính lớn –
hypertension, osteoarthritis --
cao huyết áp, viêm xương khớp –
the metaphor to growing something.
ẩn ý này thành nuôi dưỡng thứ gì đó.
suy nghĩ của chúng ta về y học.
như nó đã từng,
shift, as it were,
personal manner about 10 years ago.
trong riêng tâm trí tôi cách nay 10 năm.
I've been a runner most of my life --
tôi chạy bộ gần như cả cuộc đời –
buổi tập chạy sáng thứ 7,
and I basically couldn't move.
và tôi gần như không đi được.
of bone against bone.
đáng ngại giữa xương với xương.
is that you get to order your own MRIs.
bạn có thể tự chỉ định MRI cho chính mình.
and it looked like that.
và nó trông như thế này.
that is between bone
and the bone itself had been shattered.
and feeling sorry,
và cảm thấy tội nghiệp,
of every person in this audience,
trong khán phòng này,
and cartilage degeneration like this.
cartilage degeneration.
ở mức độ từ trung bình đến trầm trọng.
of the men in this audience
to experiment on your own ailments.
trên chính các bệnh của riêng bạn.
into the laboratory,
vào phòng thí nghiệm,
các thí nghiệm đơn giản,
to fix this degeneration.
1 cách máy móc.
into the knee spaces of animals
khoảng giữa đầu gối của các loài động vật,
on a very long and painful process,
về 1 quá trình kéo dài và hết sức đau đớn,
we had a research student from Australia.
chúng tôi có 1 nghiên cứu sinh từ Úc.
looking at the world upside down.
nhìn thế giới từ dưới lên.
maybe it isn't a mechanical problem.
có thể đây không phải là 1 vấn đề cơ học.
Maybe it's a stem cell problem."
Nó có thể là vấn đề của tế bào gốc.”
as a skeletal stem cell --
có tồn tại 1 loại tế bào gốc của xương –
the entire vertebrate skeleton,
elements of skeleton,
các thành phần sợi của xương,
in the nervous system.
rối loạn chức năng của các tế bào gốc này
or dysfunction of this stem cell
a very common ailment.
1 bệnh lý rất phổ biến.
were we looking for a pill
chúng tôi đã tìm kiếm 1 loại thuốc
been looking for a cell.
chúng tôi đã thay đổi mô hình nghiên cứu,
to look for skeletal stem cells.
các tế bào gốc của xương.
we found these cells.
chúng tôi đã tìm thấy chúng.
a real photograph of one of them.
và 1 bức ảnh thực về những tế bào này.
and the yellow cells
và các tế bào màu vàng mà các bạn thấy
from one single skeletal stem cell --
từ chỉ 1 tế bào gốc của xương –
coming out of a single cell.
phát triển từ 1 tế bào duy nhất.
They have four properties.
Chúng có 4 thuộc tính.
where they're expected to live.
mà ta mong chúng tồn tại.
the surface of the bone,
nó là về vị trí, vị trí, và vị trí.
it's location, location, location.
and form bone and cartilage.
và tạo thành xương và sụn.
of the vertebrate skeleton,
in petri dishes in the laboratory,
trong phòng lab,
như thế nào không?
form cartilage for love or money?
of cartilage around themselves.
nhiều lớp sụn xung quanh.
of fractures that we've ever encountered.
hiệu quả nhất mà chúng tôi từng biết.
a mouse bone that we fractured
xương chuột mà chúng tôi đã làm gãy
and repaired, in yellow, the bone,
phần màu vàng, là xương,
almost completely.
gần như hoàn hảo.
with a fluorescent dye
bằng 1 chất huỳnh quang,
of peculiar cellular glue
như là 1 loại keo tế bào đặc biệt
and then stopping their work.
hoàn thành nhiệm vụ của chúng.
là đáng ngại nhất,
decline precipitously,
giảm 1 cách chóng mặt,
fiftyfold, as you age.
10 lần, 50 lần, khi bạn già đi.
in a perceptual shift.
mình đã thay đổi cách nhìn.
tìm kiếm các giả thiết.
back onto this idea:
about bone stem cells,
các tế bào gốc của xương,
in terms of a cellular disease.
như 1 bệnh lý ở mức độ tế bào.
are there organs?
các cơ quan thì sao?
as an organ outside the body?
1 cơ quan bên ngoài cơ thể?
into areas of trauma?
vào những vị trí chấn thương không?
và tạo ra các môi trường?
and create environments?
that exercise remodels bone,
tập luyện giúp tái tạo xương,
sẽ tập luyện như vậy.
is going to exercise.
loading and unloading bone
có 1 phương pháp tháo, lắp xương thụ động
or regenerate degenerating cartilage?
sụn bị thoái hóa hay không?
and more importantly,
và quan trọng hơn là,
more globally outside medicine?
rộng hơn bên ngoài lĩnh vực y học?
is not killing something,
không phải là tiêu diệt,
some of the most interesting questions
theo tôi nghĩ là thú vị nhất
about medicine in the future.
trong tương lai.
be a cell and not a pill?
mà không phải thuốc hay không?
nuôi dưỡng những tế bào này?
the malignant growth of these cells?
những tế bào này phát triển ác tính?
of unleashing growth.
không kiểm soát được.
suicide genes into these cells
đưa các gene tự hủy vào chúng
that's created outside the body
bằng 1 cơ quan được tạo ra ngoài cơ thể
dừng sự thoái hóa hay không?
some of those organs had memory.
của những cơ quan có bộ nhớ chẳng hạn.
those memories back in?
đưa những trí nhớ đó vào lại?
lưu giữ các cơ quan đó?
for an individual human being
từng người hay không?
có thể là 1 môi trường không?
environments as medicines.
như 1 liệu pháp.
điều đó trong tương lai?
I began this talk with models.
Tôi bắt đầu câu chuyện bằng mô hình.
với vài ý tưởng về xây dựng mô hình.
about model building.
những nhà khoa học cần làm.
builds a model,
khi kiến trúc sư xây dựng hình mẫu,
thế giới trong 1 hình ảnh thu nhỏ.
a world in miniature.
1 nhà khoa học xây dựng 1 hình mẫu,
the world in metaphor.
cho bạn thấy thế giới qua 1 phép ẩn dụ.
a new way of seeing.
đang cố sáng tạo ra 1 cách nhìn mới.
The latter is a perceptual shift.
Sau đó là sự thay đổi trong tri giác.
such a perceptual shift
thay đổi được nhận thức của chúng ta
that it really colored, distorted,
méo mó,
about medicine for the last hundred years.
về y học một trăm năm trở lại đây.
to think about medicine in the future.
1 hình mẫu mới cho y học trong tương lai.
a popular trope out there
có 1 ý nghĩ biện minh phổ biến rằng
the transformative impact
không có được tác động làm thay đổi
powerful-enough drugs,
chúng ta không có được loại thuốc đủ mạnh,
ways of thinking about medicines.
hướng suy nghĩ đúng đắn, đủ mạnh về y học.
chúng ta có được các loại thuốc mới.
are three more intangible M's:
là 3 từ bắt đầu bằng M:
(mechanisms, models, metaphors).
I really like this metaphor.
Tôi thật sự thích ẩn ý này.
trong giới công nghệ
and that medical treatments of the future
và các cách điều trị trong tương lai
your genome, your current context.
cho hoàn cảnh hiện tại của mình.
you've got here?
vào mô hình của anh ở đây không?
It's a very interesting question.
Đây là 1 câu hỏi rất thú vị.
personalization of medicine
is such a dominant metaphor,
các gen mang ý nghĩa rất quan trọng,
in medicine today,
trong y học ngày nay,
the personalization of medicine.
sẽ là phương tiện để cá thể hóa y học.
is just the bottom
organized unit of that, is the cell.
tổ chức thật sự của nó, là tế bào.
in medicine in this way,
muốn đưa nó vào y học theo cách này,
cellular therapies,
cá thể hóa liệu pháp ở mức độ tế bào,
organ or organismal therapies,
ở mức độ cơ quan hoặc một cơ thể sống,
immersion therapies for the environment.
toàn bộ môi trường bao quát xung quanh.
anh biết đó –
there's turtles all the way.
đều có rùa khắp mọi nơi.
personalization all the way.
medicine could be a cell
liệu pháp có thể là tế bào,
potentially your own cells.
của các tế bào của chính chúng ta.
CA: So converted to stem cells,
CA: Vậy chuyển hướng qua các tế bào gốc,
of drugs or something, and prepared.
hay thứ gì đó, và được chuẩn bị.
This is what we're doing.
Đây chính là việc chúng tôi đang làm.
and in fact, we're slowly moving,
chúng tôi đang tách rời từ từ,
but incorporating genomics
mà là phối hợp nó
semi-autonomous, self-regulating systems,
đa trật tự, tự động, tự điều tiết
like environments.
ABOUT THE SPEAKER
Siddhartha Mukherjee - Cancer physician and writerWhen he’s not ferreting out the links between stem cells and malignant blood disease, Siddhartha Mukherjee writes and lectures on the history (and future) of medicine.
Why you should listen
While discussing a diagnosis with a patient, Siddhartha Mukherjee realized that there were no easy answers to the question, “What is cancer?” Faced with his hesitation, Mukherjee decided to do something about it.
Over the next six years, Mukherjee wrote the influential, Pulitzer-winning The Emperor of All Maladies, a 4,000-year “biography” of cancer. He collaborated with Ken Burns on a six-hour documentary for PBS based on his book, updating the story with recent discoveries in oncology.
In his new TED Book, The Laws of Medicine, he examines the three principles that govern modern medicine -- and every profession that confronts uncertainty and wonder.
Siddhartha Mukherjee | Speaker | TED.com