Melissa Fleming: A boat carrying 500 refugees sunk at sea. The story of two survivors
Chiếc thuyền chở 500 người tị nạn đắm giữa biển. Câu chuyện về hai người sống sót
Melissa Fleming sheds light on their devastating plight and remarkable resilience of refugees. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
of people fleeing for their lives,
về những người chạy trốn cuộc sống của họ,
and unfriendly seas.
và những vùng biển động.
that keeps me awake at night,
đã khiến tôi mất ngủ,
in Egypt working day wages.
kiếm từng bữa ăn ở Ai Cập.
of his thriving business back in Syria
kinh doanh một thời phát đạt ở Syria
was still raging in its fourth year.
vẫn đang diễn ra ác liệt ở năm thứ tư.
that once welcomed them there
tried to kidnap her.
lái xe máy đã cố bắt cóc cô.
thinking only of her future,
chỉ nghĩ về tương lai của mình,
with a fellow Syrian refugee named Bassem.
một người tị nạn Syria tên Bassem.
and he said to Doaa,
ở Ai Cập, và anh ấy nói với Doaa:
để tìm kiếm một nơi an toàn
the promise of a new life."
Chúng ta sẽ có một cuộc sống mới."
for her hand in marriage.
they had to risk their lives,
họ phải mạo hiểm mạng sống của chính mình,
notorious for their cruelty.
những tên buôn lậu khét tiếng tàn bạo.
She never learned to swim.
Cô chưa bao giờ học bơi.
and already 2,000 people had died
all the way to Northern Europe,
thành công vượt biển đến Bắc Âu,
"Có thể chúng ta cũng làm được."
they consented,
đầy nước mắt, họ ưng thuận,
2,500 dollars each --
của mình, 2500 đô mỗi người --
when the call came,
họ nhận được một cú điện thoại,
hundreds of people on the beach.
nơi có hàng trăm người khác cũng giống họ.
onto an old fishing boat,
đến nơi có một chiếc thuyền đánh cá cũ,
bị nhồi nhét lên chiếc thuyền đó,
trong khi 500 người đã lên thuyền
Africans, Muslims and Christians,
tín đồ Hồi giáo và Thiên Chúa giáo,
little Sandra, six years old --
crammed together shoulder to shoulder,
và họ ngồi ép lại với nhau
crammed up to her chest,
they were sick with worry
họ tràn ngập trong lo lắng
from the rough sea.
Doaa bắt đầu cảm thấy có điềm chẳng lành.
"I fear we're not going to make it.
"Em sợ là chúng ta sẽ không trụ được.
cái thuyền này sắp đắm mất rồi."
"Please be patient.
"Xin em hãy kiên trì lên.
we will get married
sẽ đến Thụy Điển, sau đó kết hôn
một tương lai mới."
were getting agitated.
bắt đầu trở nên kích động.
"When will we get there?"
"Còn bao lâu nữa thì chúng ta đến nơi?"
and he insulted them.
the shores of Italy."
chúng ta sẽ đến bờ biển Ý."
yếu ớt và mệt mỏi.
a smaller boat, 10 men on board,
một con thuyền nhỏ hơn và chở 10 người lạ,
hurling insults,
to all disembark
bắt họ lên bờ
more unseaworthy boat.
thậm chí còn kém an toàn hơn.
for their children,
trong nỗi khiếp sợ và lo lắng cho lũ trẻ,
refused to disembark.
in the side of Doaa's boat,
một bên mạn thuyền của Doaa,
and Bassem were sitting.
as the boat capsized and sank.
khi chiếc thuyền bị lật úp và chìm dần.
phải chịu số phận bi thảm.
of the boat as it sank,
mạn thuyền đang chìm dần,
was cut to pieces by the propeller.
bị chân vịt xé thành từng mảnh.
"Xin em hãy bỏ tay ra đi
will kill you, too."
và cái chân vịt sẽ giết em mất."
her arms and her legs,
bắt đầu chuyển động chân tay dưới nước,
"Bơi thế này nhỉ?"
Bassem found a life ring.
khi Bassem nhìn thấy chiếc phao cứu hộ
in swimming pools and on calm seas.
và trên mặt biển lặng.
dangling by the side.
in groups, praying for rescue.
cầu nguyện được cứu.
và không có ai xuất hiện,
life vests off and sank into the water.
và từ từ chìm xuống nước.
with a small baby perched on his shoulder,
với một đứa trẻ trên vai,
to stay afloat, and he said to them,
một khúc gỗ nổi, và nói:
the courage anymore."
Tôi không còn đủ can đảm nữa."
over to Bassem and to Doaa,
Doaa, Bassem and little Malek.
Doaa, Bassem và bé Malek.
in this story right here
câu chuyện ở đây một lát
take these kinds of risks?
phải chấp nhận mạo hiểm như vậy?
in exile, in limbo.
trong cảnh tha hương, tù tội.
from a war that has been raging
vì phải chạy trốn cuộc chiến đã kéo dài
trở về quê hương, họ cũng không thể.
have been completely destroyed.
đều đã bị phá hủy hoàn toàn,
công nhận là di sản thế giới:
into neighboring countries,
chạy trốn đến các nước láng giềng,
for them in the desert.
trại tị nạn cho họ ở khu vực sa mạc.
live in camps like these,
sống trong những trại như vậy,
millions, live in towns and cities.
sống trong các thị xã, thành phố.
that once welcomed them
water systems, sanitation.
hệ thống cấp nước, môi trường hợp vệ sinh.
could never handle such an influx
cũng không thể ứng phó
nếu không có vốn đầu tư đồ sộ.
four million people over the borders,
vượt biên giới vì cuộc nội chiến Syria,
are on the run inside the country.
đang phải di dời trong nước.
the Syrian population
countries hosting so many.
đang phải tiếp nhận quá nhiều người.
has done too little to support them.
đang giúp đỡ họ quá ít.
months into years.
một tháng rồi một năm trôi qua.
to be temporary.
vẫn rất bấp bênh, nay đây mai đó.
đang phải trôi nổi trên dòng nước.
and Bassem was getting very weak.
và Bassem thì ngày càng yếu.
to say to Bassem,
to our future. We will make it."
Chúng ta nhất định sẽ làm được."
that I put you in this situation.
lâm vào hoàn cảnh này.
as much as I love you."
và dần chìm xuống đáy nước.
drowned before her eyes.
bị dòng nước nuốt chửng.
small 18-month-old daughter, Masa.
8 tháng tuổi tên Masa tiến lại gần Doaa.
in the picture earlier,
mặc áo phao cứu hộ trong bức ảnh
Sandra vừa bị chết đuối,
everything in her power
phải làm mọi thứ trong khả năng
"Please take this child.
"Xin em hãy nhận lấy đứa bé này."
I will not survive."
Chị không thể cầm cự lâu hơn được nữa."
bơi ra xa và chìm xuống nước.
who was terrified of the water,
một cô gái sợ nước,
of two little baby kids.
chăm sóc cho 2 đứa trẻ nhỏ.
and they were agitated,
để khiến bọn trẻ vui vẻ,
to them from the Quran.
đọc kinh Koran cho bọn trẻ nghe.
and turning black.
và chuyển sang màu đen.
và sương mù giăng khắp nơi.
this is how Doaa probably looked
trên chiếc phao cứu hộ với hai đứa trẻ
and approached her
and the mother drowned,
và nhìn người mẹ dần chết đuối,
to find you water and food."
nhanh chóng ngừng đập,
the little boy into the water.
với hy vọng ngập tràn,
crossing in the sky.
bay ngang qua bầu trời.
hoping they would see her,
as the sun was going down,
khi mặt trời đang lặn xuống,
let them rescue me."
"Lạy chúa, mong họ sẽ cứu mình."
like she shouted for about two hours.
cô phải hét lớn trong vòng khoảng 2 tiếng.
but finally the searchlights found her
ánh đèn pha cũng rọi lại chỗ cô,
clutching onto two babies.
ôm chặt lấy hai đứa trẻ nhỏ.
they got oxygen and blankets,
cung cấp cho họ oxy và chăn ấm,
to pick them up
của Hy Lạp đến đón họ,
"What of Malek?"
"Thế còn Malek thì sao?"
did not survive --
đứa bé đã không qua khỏi --
in the boat's clinic.
ở phòng sơ cứu trên thuyền.
been pulled up onto the rescue boat,
khi họ được đưa lên thuyền,
that wreck, of the 500.
sống sót sau vụ đắm thuyền.
investigation into what happened.
quốc tế nào về vụ việc này.
about mass murder at sea,
về những vụ thảm sát trên biển,
bằng những bản tin mới.
hospital on Crete,
tại một bệnh viện nhi trên đảo Crete,
Her kidneys were failing.
Thận của em không hoạt động nữa.
thấp nghiêm trọng.
in their medical power to save them,
hết sức có thể để cứu họ.
singing her words.
and said pretty words to her in Arabic.
những lời tốt đẹp với em bằng tiếng Ả Rập.
about the miracle baby,
bắt đầu đưa tin về đứa trẻ diệu kỳ
without food or anything to drink,
và không ăn uống trong vòng 4 ngày.
from all over the country.
xin được nhận nuôi em.
was in another hospital on Crete,
đang ở một bệnh viện khác trên đảo Crete,
home as soon as she was released.
ngay khi cô được xuất viện
about Doaa's survival,
của Doaa nhanh chóng lan đi khắp nơi,
was published on Facebook.
lan truyền trên Facebook.
what happened to my brother?
về anh trai tôi không?
Do you know if they survived?"
Liệu họ còn sống không?"
my little niece, Masa."
đứa cháu gái bé nhỏ của tôi, Masa."
to Sweden with his family
đến được Thụy Điển cùng gia đình
with him in Sweden,
được đoàn tụ với gia đình ở Thụy Điển,
in a beautiful orphanage in Athens.
ở một trại mồ côi tử tế tại Athens.
about her survival, too.
cũng được lan truyền rộng rãi.
about this slight woman,
người thiếu nữ tưởng như yếu đuối này,
she could survive all this time
vượt qua khoảng thời gian ấy,
trên mặt biển như vậy,
một cuộc đời khác bằng cách nào.
most prestigious institutions,
những cơ quan có thanh thế nhất Hy Lạp,
một phần thưởng cho lòng dũng cảm,
với những lời tán dương ấy,
with her family there.
and her father and her younger siblings
or a politician
một luật sư hoặc một chính trị gia
fight injustice.
góp phần đòi lại công bằng.
không phải mạo hiểm?
những điều như vậy?
for her to study in Europe?
một cách hợp pháp tại Châu Âu?
an airplane to Sweden?
program for Syrian refugees,
trên diện rộng nào dành cho người tị nạn,
kinh khủng nhất trong thời đại của chúng ta?
in the 1970s. Why not now?
người Việt Nam như vậy. Vậy còn bây giờ?
in the neighboring countries
tiếp nhận quá nhiều người tị nạn
the wars, the persecution
chấm dứt chiến tranh và ngược đãi
so many people
đang khiến quá nhiều người
được giải quyết,
their economies, the changes of culture.
kinh tế và những thay đổi trong văn hóa.
than saving human lives?
bằng việc cứu người?
fundamental here
đều có một thứ tình cảm,
có thể chiến thắng tất cả,
chết khi đang vượt biển
crossing a sea to reach safety.
chiến tranh hay ngược đãi.
on those dangerous boats
phải lên những con thuyền nguy hiểm ấy
that dangerous journey
dấn thân vào hành trình nguy hiểm ấy
for themselves and their children.
cho bản thân và con cái họ
số tiền dành dụm cả đời
buôn lậu khét tiếng
who drowned with them,
did not die in vain?
rằng họ không chết một cách vô ích?
có cho chúng ta nguồn cảm hứng
in which every life matters?
mà mọi sinh mạng đều quý giá?
ABOUT THE SPEAKER
Melissa Fleming - Voice for refugeesMelissa Fleming sheds light on their devastating plight and remarkable resilience of refugees.
Why you should listen
Almost 60 million people in the world today have been forcefully displaced from their home - a level not seen since WWII. As many as four million Syrian refugees have sought refuge in neighboring countries. In Lebanon, half of these refugees are children; only 20 percent are in school.
Melissa Fleming, Head of Communications and Spokesperson for the High Commissioner at UN's High Commission for Refugees (UNHCR), calls on all of us to make sure that refugee camps are healing places where people can develop the skills they'll need to rebuild their hometowns. Investing in this, she says, may well be the most effective relief effort there is. This inspires her and the teams at the UNHCR to tell stories of the individuals who are displaced.
Fleming's 2017 book, A Hope More Powerful Than the Sea, was born out of the story of Doaa Al Zamel, told her in TED Talk.
Fleming was named senior advisor and spokesperson for UN Secretary-General, António Guterres, in October 2016.
Melissa Fleming | Speaker | TED.com