TED2011
Kate Hartman: The art of wearable communication
Kate Hartman: Nghệ thuật giao tiếp qua trang phục.
Filmed:
Readability: 4.2
969,380 views
Nghệ sỹ Kate Hartman sử dụng các trang phục điện tử để khám phá cách thức mà chúng ta giao tiếp với nhau và với thế giới. Trong buổi nói chuyện kỳ lạ và gợi lên nhiều suy nghĩ này, cô giới thiệu những thiết bị như "Chiếc mũ Tự thoại", " Trái tim phập phồng", "Trang phục ôm băng" và một số thiết bị kỳ lạ khác.
Kate Hartman - Artist and technologist
Kate Hartman creates devices and interfaces for humans, houseplants, and glaciers. Her work playfully questions the ways in which we relate and communicate. Full bio
Kate Hartman creates devices and interfaces for humans, houseplants, and glaciers. Her work playfully questions the ways in which we relate and communicate. Full bio
Double-click the English transcript below to play the video.
00:15
My name is Kate Hartman.
0
0
3000
Tên tôi là Kate Hartman.
00:22
And I like to make devices
1
7000
2000
Tôi thích chế tạo các thiết bị
00:24
that play with the ways
2
9000
2000
đóng vai trò hỗ trợ cho các phương thức
00:26
that we relate and communicate.
3
11000
2000
mà chúng ta liên hệ và giao tiếp với nhau.
00:28
So I'm specifically interested in how we, as humans,
4
13000
3000
Nên tôi đặc biệt quan tâm đến việc làm thế nào mà con người chúng ta,
00:31
relate to ourselves, each other
5
16000
2000
liên hệ với bản thân, người khác
00:33
and the world around us.
6
18000
3000
và thế giới quanh ta.
00:43
(Laughter)
7
28000
4000
(Tiếng cười)
00:47
So just to give you a bit of context,
8
32000
2000
Nên chỉ là cho các bạn biết một chút về bối cảnh câu chuyện,
00:49
as June said, I'm an artist, a technologist and an educator.
9
34000
3000
như June đã nói, tôi là một nghệ sỹ, một kỹ thuật viên, và một nhà giáo.
00:52
I teach courses in physical computing
10
37000
2000
Tôi giảng dạy các khóa học về điện toán vật lý
00:54
and wearable electronics.
11
39000
2000
và các trang thiết bị điện tử trên người.
00:56
And much of what I do is either wearable
12
41000
2000
Và phần lớn những gì tôi làm thì hoặc là mặc trên người
00:58
or somehow related to the human form.
13
43000
3000
hoặc một cách nào đấy liên quan tới nhân dạng.
01:01
And so anytime I talk about what I do,
14
46000
2000
Và bất cứ khi nào tôi nói về việc tôi làm,
01:03
I like to just quickly address
15
48000
2000
tôi thích tóm lược nhanh
01:05
the reason why bodies matter.
16
50000
2000
lý do tại sao cơ thể lại quan trọng.
01:07
And it's pretty simple.
17
52000
3000
Điều này khá đơn giản.
01:10
Everybody's got one -- all of you.
18
55000
2000
Ai cũng có một cơ thể -- tất cả các bạn.
01:12
I can guarantee, everyone in this room,
19
57000
2000
Tôi có thể đảm bảo, mọi người trong khán phòng này,
01:14
all of you over there, the people in the cushy seats,
20
59000
2000
những người ở đằng kia, những người ngồi trên hàng ghế đệm,
01:16
the people up top with the laptops --
21
61000
2000
những người ở tận phía trên với những chiếc laptop --
01:18
we all have bodies.
22
63000
2000
chúng ta đều có cơ thể.
01:20
Don't be ashamed.
23
65000
2000
Đừng xấu hổ.
01:22
It's something that we have in common
24
67000
2000
Đó là điểm chung của chúng ta
01:24
and they act as our primary interfaces for the world.
25
69000
3000
và chúng hoạt động giống như là giao diện căn bản của ta với thế giới.
01:27
And so when working as an interaction designer,
26
72000
3000
Nên khi làm việc với tư cách là một nhà thiết kế tương tác,
01:30
or as an artist who deals with participation --
27
75000
2000
hay là một nghệ sỹ làm việc với sự tham gia --
01:32
creating things that live on, in or around the human form --
28
77000
4000
sáng tạo ra những vật sống trên, trong, và xung quanh nhân dạng --
01:36
it's really a powerful space to work within.
29
81000
3000
Đó thực sự là một khoảng không mãnh liệt để làm việc.
01:39
So within my own work,
30
84000
2000
Thế nên trong công việc của cá nhân tôi,
01:41
I use a broad range of materials and tools.
31
86000
3000
tôi sử dụng các vật liệu và thiết bị đa dạng.
01:44
So I communicate through everything from radio transceivers
32
89000
3000
Nên tôi liên lạc thông qua mọi thứ từ những bộ thu phát radio
01:47
to funnels and plastic tubing.
33
92000
2000
cho đến cả những cái phễu và ống nhựa.
01:49
And to tell you a bit about the things that I make,
34
94000
2000
Và để kể cho các bạn biết một chút về những thứ tôi làm,
01:51
the easiest place to start the story
35
96000
2000
điểm dễ dàng nhất để bắt đầu câu chuyện
01:53
is with a hat.
36
98000
3000
là với một cái mũ.
01:56
And so it all started several years ago,
37
101000
2000
Và thế là tất cả đã bắt đầu từ một vài năm về trước,
01:58
late one night when I was sitting on the subway, riding home,
38
103000
3000
một tối muộn khi tôi đang ở trên tàu điện ngầm trở về nhà,
02:01
and I was thinking.
39
106000
2000
và khi đó tôi đang suy nghĩ.
02:03
And I tend to be a person who thinks too much and talks too little.
40
108000
3000
Tôi là kiểu người nghĩ rất nhiều và nói rất ít.
02:06
And so I was thinking about how it might be great
41
111000
2000
Nên tôi nghĩ rằng sẽ thật tuyệt vời như thế nào
02:08
if I could just take all these noises --
42
113000
2000
nếu tôi có thể đưa những âm thanh ồn ã này --
02:10
like all these sounds of my thoughts in my head --
43
115000
2000
giống như tất cả những âm thanh của những dòng suy nghĩ trong đầu tôi --
02:12
if I could just physically extricate them
44
117000
2000
nếu tôi có thể phân tách chúng ra
02:14
and pull them out in such a form
45
119000
2000
thành một dạng thức cụ thể
02:16
that I could share them with somebody else.
46
121000
3000
để mà tôi có thể chia sẻ với một ai đó.
02:19
And so I went home, and I made a prototype of this hat.
47
124000
3000
Và nên, tôi về nhà, chế tạo ra mô hình của chiếc mũ này đây.
02:22
And I called it the Muttering Hat,
48
127000
2000
Và gọi nó là Chiếc mũ biết Thì thầm,
02:24
because it emitted these muttering noises
49
129000
3000
vì nó phát ra những âm thanh này.
02:27
that were kind of tethered to you,
50
132000
2000
Bạn có thể đội chiếc mũ và cột vào đầu
02:29
but you could detach them
51
134000
2000
nhưng cũng có thể tháo ra
02:31
and share them with somebody else.
52
136000
3000
và dùng chung với người khác.
02:35
(Laughter)
53
140000
5000
(Tiếng cười)
02:40
So I make other hats as well.
54
145000
2000
Rồi tôi chế tạo ra những chiếc mũ khác theo mô hình này.
02:42
This one is called the Talk to Yourself Hat.
55
147000
2000
Cái này gọi là Chiếc mũ Tự Thoại
02:44
(Laughter)
56
149000
2000
(Tiếng cười)
02:46
It's fairly self-explanatory.
57
151000
2000
Công bằng mà nói, nó như là một kiểu tự diễn giải.
02:48
It physically carves out conversation space for one.
58
153000
4000
Nó sẽ tạo ra không gian đối thoại cho một người.
02:52
And when you speak out loud,
59
157000
2000
Và khi bạn nói thành tiếng
02:54
the sound of your voice is actually channeled back into your own ears.
60
159000
4000
âm thanh này thực tế sẽ được dẫn ngược về tai bạn.
03:00
(Laughter)
61
165000
2000
(Tiếng cười)
03:02
And so when I make these things,
62
167000
2000
Và nên khi chế tạo những chiếc mũ này,
03:04
it's really not so much about the object itself,
63
169000
3000
vật thể tự nó không quan trọng
03:07
but rather the negative space around the object.
64
172000
3000
mà quan trọng hơn là những khoảng trống giao tiếp xung quanh nó.
03:10
So what happens when a person puts this thing on?
65
175000
3000
Vậy điều gì đã xảy ra khi một người đội chiếc mũ này lên?
03:13
What kind of an experience do they have?
66
178000
2000
Họ sẽ có những trải nghiệm gì?
03:15
And how are they transformed by wearing it?
67
180000
3000
Và họ sẽ có những chuyển biến như thế nào khi đội nó?
03:21
So many of these devices
68
186000
2000
Nhiều trong số các thiết bị này
03:23
really kind of focus on the ways in which we relate to ourselves.
69
188000
3000
thực sự hướng đến những phương thức chúng ta liên hệ với chính mình.
03:26
So this particular device is called the Gut Listener.
70
191000
3000
Thiết bị đặc biệt này có tên là "Máy khám ruột"
03:29
And it is a tool
71
194000
2000
Nó là một công cụ
03:31
that actually enables one
72
196000
2000
mà thực tế cho phép một người
03:33
to listen to their own innards.
73
198000
3000
nghe được những âm thanh phát ra từ ruột của mình.
03:36
(Laughter)
74
201000
7000
(Tiếng cười)
03:43
And so some of these things
75
208000
3000
Và vài trong số những thiết bị này
03:46
are actually more geared toward expression and communication.
76
211000
2000
thực sự hướng đến việc thể hiện cảm xúc và giao tiếp.
03:48
And so the Inflatable Heart
77
213000
2000
Và vì thế chúng ta có "Trái tim phập phồng"
03:50
is an external organ
78
215000
2000
là một bộ phận ngoài cơ thể
03:52
that can be used by the wearer to express themselves.
79
217000
3000
người đeo nó có thể dùng để diễn tả cảm xúc bản thân
03:55
So they can actually inflate it and deflate it
80
220000
3000
bằng cách thổi phồng lên hoặc làm xẹp xuống
03:58
according to their emotions.
81
223000
2000
tùy theo trạng thái cảm xúc của mình.
04:00
So they can express everything from admiration and lust
82
225000
3000
Họ có thể biểu lộ tất cả mọi dạng cảm xúc, từ ngưỡng mộ, ham muốn
04:03
to anxiety and angst.
83
228000
3000
cho đến lo lắng hay giận dữ.
04:06
(Laughter)
84
231000
2000
(Tiếng cười)
04:08
And some of these are actually meant
85
233000
2000
Một số thiết bị khác thì lại dùng để
04:10
to mediate experiences.
86
235000
2000
điều hòa các trải nghiệm
04:12
So the Discommunicator is a tool for arguments.
87
237000
3000
Thế là chúng ta có Thiết bị Ngắt giao tiếp, công cụ sử dụng trong các cuộc tranh luận.
04:15
(Laughter)
88
240000
2000
(Tiếng cười)
04:17
And so actually it allows for an intense emotional exchange,
89
242000
3000
Và nên thực tế nó cho phép một sự chuyển giao cảm xúc một cách mạnh mẽ,
04:20
but is serves to absorb
90
245000
2000
nhưng nhằm mục đích hấp thu
04:22
the specificity of the words that are delivered.
91
247000
3000
một cách cụ thể những từ ngữ được chuyển giao
04:25
(Laughter)
92
250000
6000
(Tiếng cười)
04:31
And in the end,
93
256000
2000
Và cuối cùng,
04:33
some of these things just act as invitations.
94
258000
2000
một trong số những thứ này đóng vai trò như những lời mời.
04:35
So the Ear Bender literally puts something out there
95
260000
3000
Thiết bị "Uốn Lỗ Tai" thật sự chìa ra thứ gì đó
04:38
so someone can grab your ear
96
263000
2000
để ai đó có thể nhón vào tai bạn
04:40
and say what they have to say.
97
265000
2000
và nói cái điều mà họ phải nói.
04:42
So even though I'm really interested in the relationship
98
267000
2000
Nên, mặc dù tôi thực sự hứng thú với mối quan hệ
04:44
between people,
99
269000
2000
giữa người với người,
04:46
I also consider the ways
100
271000
2000
tôi cũng cân nhắc những phương cách
04:48
in which we relate to the world around us.
101
273000
2000
mà trong đó chúng ta liên hệ với thế giới quanh mình.
04:50
And so when I was first living in New York City a few years back,
102
275000
3000
Trở lại một vài năm trước khi lần đầu tiên tôi sống ở New York,
04:53
I was thinking a lot about
103
278000
2000
Tôi đã nghĩ rất nhiều
04:55
the familiar architectural forms that surrounded me
104
280000
2000
những hình mẫu kiến trúc quen thuộc vây quanh tôi
04:57
and how I would like to better relate to them.
105
282000
3000
và làm thế nào mà tôi có thể liên kết với chúng tốt hơn
05:00
And I thought, "Well, hey!
106
285000
2000
Và tôi đã nghĩ, "Vâng, này!
05:02
Maybe if I want to better relate to walls,
107
287000
2000
Có lẽ nếu tôi muốn liên kết tốt hơn với những bức tường,
05:04
maybe I need to be more wall-like myself."
108
289000
2000
có lẽ bản thân tôi cần phải tường hóa hơn.
05:06
So I made a wearable wall
109
291000
2000
Nên tôi đã tạo ra bộ trang phục bức tường
05:08
that I could wear as a backpack.
110
293000
2000
mà tôi có thể mặc như đeo một cái ba lo.
05:10
And so I would put it on
111
295000
2000
Và nên tôi có thể mặc nó
05:12
and sort of physically transform myself
112
297000
2000
và thay đổi diện mạo của mình
05:14
so that I could either contribute to or critique
113
299000
2000
để mà tôi có thể hoặc là đóng góp hoặc là phê phán
05:16
the spaces that surrounded me.
114
301000
2000
những không gian xung quanh tôi.
05:18
(Laughter)
115
303000
2000
(Tiếng cười)
05:20
And so jumping off of that,
116
305000
3000
Và nên khi thoát khỏi điều đó,
05:23
thinking beyond the built environment into the natural world,
117
308000
3000
nghĩ sâu xa về đưa việc xây dựng một môi trường vào trong thế giới tự nhiên,
05:26
I have this ongoing project called Botanicalls --
118
311000
3000
Tôi đang tiến hành một dự án có tên gọi Tiếng gọi Sinh học
05:29
which actually enables houseplants
119
314000
2000
--mà thực sự có thế cho phép những cây trồng trong gia đình
05:31
to tap into human communication protocols.
120
316000
2000
tận dụng những phương thức kết nối của con người.
05:33
So when a plant is thirsty,
121
318000
2000
Nên khi chúng thiếu nước,
05:35
it can actually make a phone call
122
320000
2000
chúng có thể gọi điện
05:37
or post a message to a service like Twitter.
123
322000
3000
hay để lại một tin nhắn trên Twitter.
05:40
And so this really shifts the human/plant dynamic,
124
325000
4000
Và nên điều này thực sự làm thay đổi sự tương tác con người/cây cối,
05:44
because a single house plant
125
329000
3000
vì một cây trồng đơn lẻ trong gia đình
05:47
can actually express its needs
126
332000
2000
có thể biểu đạt những điều nó cần
05:49
to thousands of people at the same time.
127
334000
3000
đến với hàng ngàn người cùng một lúc.
05:52
And so kind of thinking about scale,
128
337000
2000
Khi suy nghĩ về quy mô,
05:54
my most recent obsession
129
339000
2000
nỗi ám ảnh lớn nhất của tôi
05:56
is actually with glaciers -- of course.
130
341000
4000
là với những tảng băng -- đương nhiên rồi.
06:00
And so glaciers are these magnificent beings,
131
345000
3000
Băng là những vật thể kì vĩ,
06:03
and there's lots of reasons to be obsessed with them,
132
348000
3000
và có rất nhiều lí do để trở nên ám ảnh với chúng,
06:06
but what I'm particularly interested in
133
351000
2000
nhưng tôi thật sự bị lôi cuốn bởi
06:08
is in human-glacier relations.
134
353000
2000
mối liên kết con người-băng.
06:10
(Laughter)
135
355000
2000
(Tiếng cười)
06:12
Because there seems to be an issue.
136
357000
2000
Bởi vì dường như có một vấn đề.
06:14
The glaciers are actually leaving us.
137
359000
2000
Những tảng băng thật sự đang bỏ rơi chúng ta.
06:16
They're both shrinking and retreating --
138
361000
2000
Chúng đang dần chìm đi và biến mất --
06:18
and some of them have disappeared altogether.
139
363000
2000
và một số đã biến mất cùng nhau.
06:20
And so I actually live in Canada now,
140
365000
3000
Hiện giờ tôi đang sống ở Canada,
06:23
so I've been visiting one of my local glaciers.
141
368000
2000
và tôi đã đến thăm một vùng băng ở địa phương
06:25
And this one's particularly interesting,
142
370000
2000
Và cái này thật sự thú vị,
06:27
because, of all the glaciers in North America,
143
372000
2000
bởi vì, trên tất cả các vùng băng ở Bắc Mĩ,
06:29
it receives the highest volume of human traffic in a year.
144
374000
3000
nó có lưu lượng giao thông cao nhất tính trong một năm.
06:32
They actually have these buses that drive up and over the lateral moraine
145
377000
3000
Có những chuyến xe buýt đã chạy qua bờ băng tích
06:35
and drop people off on the surface of the glacier.
146
380000
3000
và thả hành khách xuống mặt băng.
06:38
And this has really gotten me thinking
147
383000
2000
Và điều này thật sự làm tôi suy ngẫm
06:40
about this experience of the initial encounter.
148
385000
2000
về trải nghiệm của lần chạm mặt đầu tiên.
06:42
When I meet a glacier for the very first time,
149
387000
4000
Khi tôi gặp một khối băng lần đầu tiên,
06:46
what do I do?
150
391000
2000
tôi sẽ làm gì?
06:48
There's no kind of social protocol for this.
151
393000
4000
Không có giao thức xã hội nào cho điều này.
06:52
I really just don't even know
152
397000
2000
Thậm chí tôi còn không biết
06:54
how to say hello.
153
399000
2000
sẽ nói xin chào bằng cách nào.
06:56
Do I carve a message in the snow?
154
401000
3000
Tôi có phải khắc một thông điệp lên tuyết?
06:59
Or perhaps I can assemble one
155
404000
2000
Hay tôi sẽ tạo một cái như vậy
07:01
out of dot and dash ice cubes --
156
406000
2000
từ các chấm và gạch bằng nước đá --
07:03
ice cube Morse code.
157
408000
2000
mã Mooc-xơ bằng nước đá.
07:05
Or perhaps I need to make myself a speaking tool,
158
410000
2000
Hoặc có thể tôi sẽ cần một thiết bị nói chuyện,
07:07
like an icy megaphone
159
412000
2000
như là một chiếc loa phóng thanh "băng"
07:09
that I can use to amplify my voice
160
414000
2000
mà tôi có thể phóng đại tiếng của mình
07:11
when I direct it at the ice.
161
416000
2000
khi chĩa nó vào tảng băng.
07:13
But really the most satisfying experience I've had
162
418000
2000
Nhưng trải nghiệm làm tôi hài lòng nhất
07:15
is the act of listening,
163
420000
2000
là hành động lắng nghe,
07:17
which is what we need in any good relationship.
164
422000
2000
mà cũng là điều cần thiết trong bất kì mối quan hệ nào.
07:19
And I was really struck by how much it affected me.
165
424000
3000
Và tôi thật sự ngạc nhiên bởi cách nó tác động đến tôi.
07:22
This very basic shift in my physical orientation
166
427000
3000
Sự chuyển đổi rất cơ bản trong định hướng về thể chất
07:25
helped me shift my perspective
167
430000
2000
giúp tôi thay đổi quan điểm của mình
07:27
in relation to the glacier.
168
432000
2000
trong mối quan hệ với băng.
07:29
And so since we use devices
169
434000
2000
Và bởi vì chúng ta dùng các thiết bị
07:31
to figure out how to relate to the world these days,
170
436000
4000
để tìm cách kết nối với thế giới ngày nay,
07:35
I actually made a device called the Glacier Embracing Suit.
171
440000
3000
tôi đã thật sự tạo ra một thiết bị gọi là "Trang phục ôm băng"
07:38
(Laughter)
172
443000
2000
(Tiếng cười)
07:40
And so this is constructed out of a heat reflected material
173
445000
3000
Và nó được chế tạo từ một vật liệu phản ánh nhiệt
07:43
that serves to mediate the difference in temperature
174
448000
2000
dùng để điều hòa sự khác biệt về nhiệt độ
07:45
between the human body and the glacial ice.
175
450000
3000
giữa cơ thể người và băng,
07:48
And once again, it's this invitation
176
453000
3000
Và một lần nữa, đó là một lời mời
07:51
that asks people to lay down on the glacier
177
456000
4000
con người nằm trên tảng băng
07:55
and give it a hug.
178
460000
3000
và cho nó một cái ôm.
07:58
So, yea, this is actually just the beginning.
179
463000
2000
Vậy thì thực sự đây chỉ là sự khởi đầu.
08:00
These are initial musings for this project.
180
465000
2000
Đây là những suy nghĩ đầu tiên về dự án này.
08:02
And just as with the wall, how I wanted to be more wall-like,
181
467000
3000
Như là với những bức tường, về cách mà tôi muốn "tường hóa" hơn
08:05
with this project, I'd actually like to take more a of glacial pace.
182
470000
4000
với dự án này, tôi thật sự muốn tiến thêm một bước nữa.
08:09
And so my intent
183
474000
2000
Vậy nên ý định của tôi
08:11
is to actually just take the next 10 years
184
476000
4000
là thật sự sẽ dành 10 năm tới
08:15
and go on a series of collaborative projects
185
480000
4000
để thực hiện một xê-ri các dự án hợp tác
08:19
where I work with people from different disciplines --
186
484000
2000
mà trong đó tôi sẽ làm việc với những người từ các lĩnh vực khác nhau --
08:21
artists, technologists, scientists --
187
486000
2000
các nghệ sĩ, kĩ thuật viên, nhà khoa học --
08:23
to kind of work on this project
188
488000
2000
để hợp tác trên dự án
08:25
of how we can improve human-glacier relations.
189
490000
3000
về cách mà chúng ta có thể cải thiện mối liên hệ con người-băng
08:29
So beyond that, in closing,
190
494000
3000
Vậy trên hết, để dừng lại
08:32
I'd just like to say that we're in this era
191
497000
3000
tôi muốn đề cập rằng chúng ta đang ở thời đại
08:35
of communications and device proliferation,
192
500000
3000
của truyền thông và sự tăng nhanh của các thiết bị
08:38
and it's really tremendous and exciting and sexy,
193
503000
3000
và điều đó thật to lớn, phấn khích và hấp dẫn
08:41
but I think what's really important
194
506000
2000
nhưng theo tôi điều thật sự quan trọng
08:43
is thinking about how we can simultaneously
195
508000
2000
là suy nghĩ về cách chúng ta có thể đồng thời
08:45
maintain a sense of wonder and a sense of criticality
196
510000
3000
duy trì cảm giác ngạc nhiên và một ý thức phản biện
08:48
about the tools that we use and the ways in which we relate to the world.
197
513000
3000
về những công cụ mà chúng ta sử dụng, và những cách mà trong đó chúng ta liên hệ với thế giới
08:51
Thanks.
198
516000
2000
Cảm ơn.
08:53
(Applause)
199
518000
6000
(Vỗ tay)
ABOUT THE SPEAKER
Kate Hartman - Artist and technologistKate Hartman creates devices and interfaces for humans, houseplants, and glaciers. Her work playfully questions the ways in which we relate and communicate.
Why you should listen
Kate Hartman, Professor of Wearable and Mobile Technology at the Ontario College of Art and Design, uses simple, open-source technology to build objects and do-it-yourself kits, such as her Inflatable Heart or Glacier Embracing Suit -- that allow for new modes of expression and communication.
She is the co-creator of Botanicalls, a system for letting plants tweet and call their owners when they need watering, or more sunlight. Aways mixing the whimsical with the thought provoking, Hartman and her work raise key questions about how we communicate with our environment, and with ourselves.
More profile about the speakerShe is the co-creator of Botanicalls, a system for letting plants tweet and call their owners when they need watering, or more sunlight. Aways mixing the whimsical with the thought provoking, Hartman and her work raise key questions about how we communicate with our environment, and with ourselves.
Kate Hartman | Speaker | TED.com