ABOUT THE SPEAKER
Matthieu Ricard - Monk, author, photographer
Sometimes called the "happiest man in the world," Matthieu Ricard is a Buddhist monk, author and photographer.

Why you should listen

After training in biochemistry at the Institute Pasteur, Matthieu Ricard left science behind to move to the Himalayas and become a Buddhist monk -- and to pursue happiness, both at a basic human level and as a subject of inquiry. Achieving happiness, he has come to believe, requires the same kind of effort and mind training that any other serious pursuit involves.

His deep and scientifically tinged reflections on happiness and Buddhism have turned into several books, including The Quantum and the Lotus: A Journey to the Frontiers Where Science and Buddhism Meet. At the same time, he also makes sensitive and jaw-droppingly gorgeous photographs of his beloved Tibet and the spiritual hermitage where he lives and works on humanitarian projects.

His latest book on happiness is Happiness: A Guide to Developing Life's Most Important Skill; his latest book of photographs is Tibet: An Inner Journey.

More profile about the speaker
Matthieu Ricard | Speaker | TED.com
TED2004

Matthieu Ricard: The habits of happiness

Matthieu Ricard bàn về các thói quen đem lại hạnh phúc

Filmed:
9,314,836 views

Hạnh phúc là gì? Và làm thế nào để tất cả chúng ta có được hạnh phúc? Từ nhà sinh học trở thành tu sĩ Phật giáo, Matthieu Ricard nói rằng chúng ta có thể huấn luyện tâm trí mình theo những thói quen đem lại hạnh phúc, để có được cảm giác thanh thản và mãn nguyện thật sự.
- Monk, author, photographer
Sometimes called the "happiest man in the world," Matthieu Ricard is a Buddhist monk, author and photographer. Full bio

Double-click the English transcript below to play the video.

00:12
So, I guessphỏng đoán it is a resultkết quả of globalizationtoàn cầu hoá that you can find
0
0
5000
Tôi đoán là nhờ kết quả của toàn cầu hóa mà bạn có thể tìm thấy
00:17
Coca-ColaCoca-Cola tinshộp thiếc đựng on tophàng đầu of EverestEverest and a BuddhistPhật giáo monknhà sư in MontereyMonterey.
1
5000
5000
các lon Coca-Cola trên đỉnh Everest và nhà sư Phật giáo tại Monterey.
00:22
(LaughterTiếng cười)
2
10000
3000
(Cười)
00:25
And so I just cameđã đến, two daysngày agotrước, from the HimalayasHimalaya to your kindloại invitationlời mời.
3
13000
6000
Và vì vậy tôi chỉ đến đây hai ngày trước, từ Himalayas theo lời mời của các bạn.
00:31
So I would like to invitemời gọi you, alsocũng thế, for a while, to the HimalayasHimalaya themselvesbản thân họ.
4
19000
4000
Vì vậy, tôi cũng muốn mời các bạn, chỉ một lúc thôi, đến Himalayas.
00:37
And to showchỉ the placeđịa điểm where meditatorsthiền, like me,
5
25000
6000
Và để xem nơi mà một thiền giả, như tôi,
00:43
who beganbắt đầu with beingđang a molecularphân tử biologistnhà sinh vật học in PasteurPasteur InstituteHọc viện,
6
31000
4000
người đã bắt đầu sự nghiệp là một nhà sinh học phân tử tại Viện Pasteur,
00:47
and foundtìm theirhọ way to the mountainsnúi.
7
35000
4000
và đã tìm thấy con đường của mình ở vùng núi tuyết.
00:52
So these are a fewvài imageshình ảnh I was luckymay mắn to take and be there.
8
40000
5000
Đây là một vài hình ảnh mà tôi đã may mắn có mặt ở đó và chụp được.
00:58
There's the MountMount KailashKailash in EasternĐông TibetTibet -- wonderfulTuyệt vời settingcài đặt.
9
46000
6000
Đây là núi Ngân Sơn (Kailash) ở miền Đông Tây Tạng - một cảnh tượng thật tuyệt vời.
01:04
This is from MarlboroMarlboro countryQuốc gia.
10
52000
2000
Đây là từ đất nước Marlboro.
01:06
(LaughterTiếng cười)
11
54000
5000
(Cười)
01:11
This is a turquoisengọc lam lakehồ.
12
59000
2000
Đây là hồ Ngọc Lam.
01:13
A meditatormeditator.
13
61000
2000
Một thiền giả.
01:16
This is the hottestnóng nhất day of the yearnăm somewheremột vài nơi in EasternĐông TibetTibet, on AugustTháng tám 1.
14
64000
5000
Đây là ngày nóng nhất trong năm ở đâu đó tại miền Đông Tây Tạng vào ngày mồng một tháng 8.
01:21
And the night before, we campedcắm trại, and my TibetanTây Tạng friendsbạn bè said,
15
69000
5000
Và đêm trước đó, chúng tôi cắm trại, và các bạn người Tây Tạng của tôi nói rằng,
01:26
"We are going to sleepngủ outsideở ngoài." And I said, "Why? We have enoughđủ spacekhông gian in the tentlều."
16
74000
4000
"Chúng ta sẽ ngủ ở ngoài trời." Và tôi nói, "Tại sao lại thế? Chúng ta có đủ chỗ ở trong lều mà."
01:30
They said, "Yes, but it's summertimemùa hè."
17
78000
2000
Họ nói, "Đúng, nhưng bây giờ đang là mùa hè."
01:32
(LaughterTiếng cười)
18
80000
4000
(Cười)
01:37
So now, we are going to speaknói of happinesshạnh phúc.
19
85000
3000
Vâng, còn bây giờ, chúng ta sẽ nói về hạnh phúc.
01:40
As a FrenchmanNgười Pháp, I mustphải say that there are a lot of FrenchTiếng Pháp intellectualstrí thức
20
88000
4000
Vì là một người Pháp, tôi phải nói rằng có rất nhiều trí thức Pháp
01:44
that think happinesshạnh phúc is not at all interestinghấp dẫn.
21
92000
4000
nghĩ rằng hạnh phúc chẳng có gì thú vị cả.
01:48
(LaughterTiếng cười)
22
96000
1000
(Cười)
01:49
I just wroteđã viết an essaytiểu luận on happinesshạnh phúc, and there was a controversytranh cãi.
23
97000
3000
Khi tôi viết một tiểu luận về hạnh phúc, và đã có một cuộc tranh cãi nổ ra.
01:52
And someonengười nào wroteđã viết an articlebài báo sayingnói, "Don't imposeáp đặt on us the dirtydơ bẩn work of happinesshạnh phúc."
24
100000
5000
Và ai đó đã viết trong một bài báo nói rằng, đừng có lợi dụng chúng tôi bằng công trình nghiên cứu dơ bẩn về hạnh phúc.
01:57
(LaughterTiếng cười)
25
105000
2000
(Cười)
01:59
"We don't carequan tâm about beingđang happyvui mừng. We need to livetrực tiếp with passionniềm đam mê.
26
107000
4000
"Chúng tôi không quan tâm đến hạnh phúc Chúng tôi cần sống với niềm đam mê.
02:03
We like the upsUPS and downsthăng trầm of life.
27
111000
3000
Chúng tôi thích những thăng trầm của cuộc đời.
02:06
We like our sufferingđau khổ because it's so good when it ceaseshết for a while."
28
114000
3000
Chúng tôi thích những nỗi đau khổ của mình bởi vì thật tuyệt vời khi nó ngừng lại một lúc."
02:09
(LaughterTiếng cười)
29
117000
4000
(Cười)
02:13
This is what I see from the balconyBan công of my hermitageHermitage in the HimalayasHimalaya.
30
121000
5000
Đây là những gì tôi nhìn thấy từ ban công tại nơi ẩn tu của mình ở dãy Hymalayas.
02:18
It's about two metersmét by threesố ba, and you are all welcomechào mừng any time.
31
126000
3000
Bạn chỉ cách nơi này khoảng hai ba mét, và tất cả các bạn luôn được chào đón vào bất cứ lúc nào.
02:21
(LaughterTiếng cười)
32
129000
2000
(Cười)
02:23
Now, let's come to happinesshạnh phúc or well-beinghạnh phúc.
33
131000
6000
Bây giờ, hãy đến với chủ đề hạnh phúc hay niềm vui sống.
02:29
And first of all, you know, despitemặc dù what the FrenchTiếng Pháp intellectualstrí thức say,
34
137000
4000
Và trước hết, bạn biết đấy, cho dù những gì các nhà trí thức Pháp nói,
02:33
it seemsdường như that no one wakesthức dậy up in the morningbuổi sáng thinkingSuy nghĩ,
35
141000
3000
có vẻ như là không có ai thức dậy vào buổi sáng suy nghĩ,
02:36
"MayCó thể I sufferđau khổ the wholetoàn thể day?"
36
144000
2000
"Liệu tôi có thể khó chịu cả ngày sao?"
02:38
(LaughterTiếng cười)
37
146000
1000
(Cười)
02:39
Which meanscó nghĩa that somehowbằng cách nào đó -- consciouslycó ý thức or not,
38
147000
5000
Có nghĩa là dù gì đi nữa - dù ý thức hay không,
02:44
directlytrực tiếp or indirectlygián tiếp, in the shortngắn or the long termkỳ hạn,
39
152000
4000
trực tiếp hay gián tiếp, trong ngắn hạn hay dài hạn,
02:48
whateverbất cứ điều gì we do, whateverbất cứ điều gì we hopemong, whateverbất cứ điều gì we dreammơ tưởng --
40
156000
4000
bất cứ điều gì chúng ta làm, bất cứ điều gì chúng ta hy vọng, bất cứ điều gì chúng ta ước mơ -
02:52
somehowbằng cách nào đó, is relatedliên quan to a deepsâu, profoundthâm thúy desirekhao khát for well-beinghạnh phúc or happinesshạnh phúc.
41
160000
8000
dù gì đi nữa, cũng đều liên quan đến một ước muốn sâu sắc, có được hạnh phúc hay niềm vui sống.
03:00
As PascalPascal said, even the one who hangsbị treo himselfbản thân anh ấy,
42
168000
4000
Như Pascal đã nói, thậm chí là một người treo cổ tự vẫn,
03:04
somehowbằng cách nào đó, is looking for cessationchấm dứt of sufferingđau khổ -- he findstìm thấy no other way.
43
172000
7000
dù gì đi nữa, cũng đang tìm cách chấm dứt đau khổ -- anh ta không tìm ra cách nào khác.
03:11
But then, if you look in the literaturevăn chương, EastĐông and WestWest,
44
179000
3000
Nhưng sau đó, nếu bạn nhìn vào nền văn học Đông Tây,
03:14
you can find incredibleđáng kinh ngạc diversitysự đa dạng of definitionĐịnh nghĩa of happinesshạnh phúc.
45
182000
5000
bạn có thể tìm thấy sự đa dạng đến khó tin trong định nghĩa về hạnh phúc.
03:19
Some people say, I only believedtin in rememberingghi nhớ the pastquá khứ,
46
187000
5000
Một số người nói, tôi chỉ tin vào những gì mình nhớ trong quá khứ,
03:24
imaginingtưởng tượng the futureTương lai, never the presenthiện tại.
47
192000
2000
tưởng tượng ra trong tương lai, không bao giờ là hiện tại.
03:26
Some people say happinesshạnh phúc is right now;
48
194000
3000
Một số người nói rằng hạnh phúc là ngay bây giờ;
03:29
it's the qualityphẩm chất of the freshnesstươi mát of the presenthiện tại momentchốc lát.
49
197000
4000
đó là phẩm chất tươi mới của thời điểm hiện tại.
03:33
And that led to HenriHenri BergsonBergson, the FrenchTiếng Pháp philosophernhà triết học, to say,
50
201000
4000
Và điều đó đã dẫn ta đến với Henri Bergson, triết gia Pháp, người đã nói,
03:37
"All the great thinkersnhà tư tưởng of humanitynhân loại have left happinesshạnh phúc in the vaguemơ hồ
51
205000
4000
"Tất cả những nhà tư tưởng lớn của nhân loại đã bỏ lại khái niệm hạnh phúc trong mơ hồ
03:41
so that they could defineđịnh nghĩa -- eachmỗi of them could defineđịnh nghĩa theirhọ ownsở hữu termsđiều kiện."
52
209000
4000
để họ có thể định nghĩa - mỗi người bọn họ có thể định nghĩa theo cách của riêng mình."
03:46
Well, that would be fine if it was just a secondarythứ hai preoccupationsự lo lắng in life.
53
214000
5000
Vâng, điều đó sẽ tốt nếu hạnh phúc chỉ là mối bận tâm thứ hai trong cuộc sống.
03:52
But now, if it is something that is going to determinemục đích
54
220000
3000
Nhưng bây giờ, nếu hạnh phúc là một cái gì đó sẽ xác định
03:55
the qualityphẩm chất of everymỗi instanttức thời of our life,
55
223000
3000
chất lượng của mỗi phút giây trong cuộc đời chúng ta,
03:58
then we better know what it is, have some clearerrõ ràng hơn ideaý kiến.
56
226000
5000
thì tốt hơn chúng ta nên biết nó là gì, chúng ta nên có một số ý tưởng rõ ràng hơn.
04:03
And probablycó lẽ, the factthực tế that we don't know that is why, so oftenthường xuyên,
57
231000
5000
Và có lẽ, thực tế là chúng ta không biết lý do tại sao, rất thường xuyên,
04:08
althoughmặc dù we seektìm kiếm happinesshạnh phúc, it seemsdường như we turnxoay our back to it.
58
236000
3000
mặc dù chúng ta tìm kiếm hạnh phúc, có vẻ như chúng ta luôn quay lưng lại với nó.
04:11
AlthoughMặc dù we want to avoidtránh sufferingđau khổ, it seemsdường như we are runningđang chạy somewhatphần nào towardsvề hướng it.
59
239000
5000
Mặc dù chúng ta muốn tránh đau khổ, có vẻ như chúng ta đang chạy đến với nó.
04:16
And that can alsocũng thế come from some kindloại of confusionsnhầm lẫn.
60
244000
4000
Và điều đó cũng có thể đến từ một số nhầm lẫn.
04:20
One of the mostphần lớn commonchung onesnhững người is happinesshạnh phúc and pleasurevui lòng.
61
248000
4000
Một trong những nhầm lẫn phổ biến nhất là người ta thường đồng hoá niềm vui với hạnh phúc.
04:24
But, if you look at the characteristicsđặc điểm of those two,
62
252000
3000
Tuy nhiên, nếu bạn nhìn vào các đặc tính của cả hai điều này,
04:27
pleasurevui lòng is contingentđội ngũ upontrên time, upontrên its objectvật, upontrên the placeđịa điểm.
63
255000
8000
bạn sẽ thấy niềm vui thì phụ thuộc vào thời gian, vào đối tượng của nó, vào nơi chốn.
04:35
It is something that -- changesthay đổi of naturethiên nhiên.
64
263000
4000
Nó là cái gì đó có bản chất thay đổi.
04:40
BeautifulĐẹp chocolatesô cô la cakebánh ngọt: first servingphục vụ is deliciousngon,
65
268000
4000
Chiếc bánh sô-cô-la đẹp đẽ: thưởng thức chiếc đầu tiên rất ngon miệng,
04:44
secondthứ hai one not so much, then we feel disgustghê tởm.
66
272000
3000
nhưng đến chiếc thứ hai thì đã không còn ngon lắm, sau đó chúng ta cảm thấy phát sợ.
04:47
(LaughterTiếng cười)
67
275000
2000
(Cười)
04:49
That's the naturethiên nhiên of things. We get tiredmệt mỏi.
68
277000
4000
Đó là bản chất của cuộc sống: chúng ta cảm thấy mệt mỏi.
04:53
I used to be a fanquạt of BachBach. I used to playchơi it on the guitarguitar, you know.
69
281000
4000
Tôi từng là một người hâm mộ nhạc của Bach. Tôi đã từng chơi nó trên guitar, bạn biết đấy.
04:57
I can hearNghe it two, threesố ba, fivesố năm timeslần.
70
285000
2000
Tôi có thể nghe nó hai, ba hay năm lần.
04:59
If I had to hearNghe it 24 hoursgiờ, non-stop-stop, it mightcó thể be very tiringmệt mỏi.
71
287000
5000
Nhưng nếu tôi phải nghe nó 24 giờ, không ngừng nghỉ, thì sẽ rất mệt mỏi.
05:04
If you are feelingcảm giác very coldlạnh, you come nearở gần a firengọn lửa, it's so wonderfulTuyệt vời.
72
292000
5000
Nếu bạn đang cảm thấy rất lạnh, bạn đến gần đống lửa, sẽ rất tuyệt vời.
05:09
Then, after some momentskhoảnh khắc, you just go a little back, and then it startsbắt đầu burningđốt.
73
297000
3000
Sau đó một lúc, thì bạn phải lùi lại một chút, vì nó bắt đầu cháy lan ra.
05:13
It sortsắp xếp of usessử dụng itselfchinh no as you experiencekinh nghiệm it.
74
301000
4000
Nó thiêu cháy bạn khi bạn trải nghiệm nó.
05:19
And alsocũng thế, again, it can -- alsocũng thế, it's something that you --
75
307000
4000
Và lại nữa, nó có thể - là một cái gì đó mà bạn -
05:23
it is not something that is radiatingbức xạ outsideở ngoài.
76
311000
2000
nó không phải là cái gì đó đang lan toả ra bên ngoài.
05:25
Like, you can feel intensecường độ cao pleasurevui lòng
77
313000
2000
Giống như, bạn có thể cảm thấy niềm vui mãnh liệt
05:27
and some othersKhác around you can be sufferingđau khổ a lot.
78
315000
5000
và một số người khác xung quanh bạn thì lại có thể đang rất đau khổ.
05:32
Now, what, then, will be happinesshạnh phúc?
79
320000
3000
Vậy thì bây giờ, hạnh phúc là gì nhỉ?
05:35
And happinesshạnh phúc, of coursekhóa học, is suchnhư là a vaguemơ hồ wordtừ, so let's say well-beinghạnh phúc.
80
323000
5000
Và "hạnh phúc", tất nhiên, là một từ mơ hồ, vì vậy chúng ta hãy nói "niềm vui sống."
05:42
And so, I think the besttốt definitionĐịnh nghĩa, accordingtheo to the BuddhistPhật giáo viewlượt xem,
81
330000
4000
Và như vậy, tôi nghĩ rằng định nghĩa tốt nhất, theo quan điểm của Phật giáo,
05:46
is that well-beinghạnh phúc is not just a merechỉ là pleasurablevui sensationcảm giác.
82
334000
7000
là niềm vui sống không phải chỉ là một cảm giác vui thú đơn thuần.
05:53
It is a deepsâu sensegiác quan of serenitythanh thản and fulfillmentthực hiện,
83
341000
5000
Hạnh phúc là một ý thức sâu sắc về sự thanh thản và mãn nguyện,
05:58
a statetiểu bang that actuallythực ra pervadestràn ngập and underliesnền tảng all emotionalđa cảm statestiểu bang,
84
346000
11000
một trạng thái thực sự tỏa khắp và làm nền tảng cho tất cả các trạng thái cảm xúc khác
06:09
and all the joysniềm vui and sorrowsnỗi buồn that can come one'scủa một người way.
85
357000
4000
và tất cả những nỗi vui buồn có thể đến với cuộc đời của một con người.
06:13
For you, that mightcó thể be surprisingthật ngạc nhiên.
86
361000
2000
Đối với bạn, điều đó có thể thật đáng ngạc nhiên.
06:15
Can we have this kindloại of well-beinghạnh phúc while beingđang sadbuồn? In a way, why not?
87
363000
6000
Liệu chúng ta có thể có được loại hạnh phúc này trong khi đang buồn đau không? Theo một cách nào đó, tại sao lại không nhỉ?
06:21
Because we are speakingnói of a differentkhác nhau levelcấp độ.
88
369000
3000
Bởi vì chúng ta đang nói về một đẳng cấp khác.
06:27
Look at the wavessóng biển comingđang đến here to shorebờ biển.
89
375000
4000
Nhìn vào những con sóng đang xô vào bờ.
06:31
When you are at the bottomđáy of the wavelàn sóng, you hitđánh the bottomđáy.
90
379000
4000
Khi bạn đang ở dưới đáy của sóng, bạn chạm đáy biển.
06:35
You hitđánh the solidchất rắn rockđá.
91
383000
2000
Bạn đâm vào khối đá.
06:37
When you are surfingLướt sóng on the tophàng đầu, you are all elatedbồng bột.
92
385000
2000
Khi bạn đang lướt trên đầu ngọn sóng, tất cả các bạn đều phấn chấn.
06:39
So you go from elationsự hăng hái to depressionPhiền muộn -- there's no depthchiều sâu.
93
387000
3000
Vì vậy, bạn đi từ hứng khởi đến phiền muộn, không có chiều sâu.
06:44
Now, if you look at the highcao seabiển, there mightcó thể be beautifulđẹp, calmđiềm tĩnh oceanđại dương, like a mirrorgương.
94
392000
6000
Bây giờ, nếu bạn nhìn vào biển sâu, hẳn là nó rất đẹp, đại dương yên bình như mặt gương.
06:50
There mightcó thể be stormscơn bão, but the depthchiều sâu of the oceanđại dương is still there, unchangedkhông thay đổi.
95
398000
7000
Có thể có bão tố, nhưng chiều sâu của đại dương vẫn còn đó, nó không hề thay đổi.
06:58
So now, how is that?
96
406000
2000
Vì thì hạnh phúc là thế nào vậy?
07:00
It can only be a statetiểu bang of beingđang, not just a fleetingThái emotioncảm xúc, sensationcảm giác.
97
408000
5000
Nó chỉ có thể là một trạng thái sống, không phải chỉ là một cảm giác, cảm xúc thoáng qua.
07:05
Even joyvui sướng -- that can be the springmùa xuân of happinesshạnh phúc.
98
413000
4000
Ngay cả niềm vui cũng có thể là mùa xuân của hạnh phúc.
07:09
But there's alsocũng thế wickedxấu xa joyvui sướng, you can rejoicehân hoan in someone'scủa ai đó sufferingđau khổ.
99
417000
4000
Nhưng có những niềm vui cũng xấu xa, bạn có thể vui mừng trước đau khổ của ai đó.
07:13
So how do we proceedtiếp tục in our questnhiệm vụ for happinesshạnh phúc? Very oftenthường xuyên, we look outsideở ngoài.
100
421000
8000
Vậy làm thế nào để chúng ta bước vào hành trình truy tìm hạnh phúc? Thường thì chúng ta nhìn ra bên ngoài.
07:21
We think that if we could gathertụ họp this and that, all the conditionsđiều kiện,
101
429000
5000
Chúng ta nghĩ rằng nếu chúng ta có thể tích luỹ được thứ này thứ nọ, tất cả các điều kiện,
07:26
something that we say, "Everything to be happyvui mừng --
102
434000
3000
kiểu như chúng ta nói, "[Khi có] tất cả mọi thứ [tôi sẽ] hạnh phúc --
07:29
to have everything to be happyvui mừng."
103
437000
3000
có được tất cả mọi thứ thì [tôi sẽ] hạnh phúc."
07:32
That very sentencecâu alreadyđã revealstiết lộ the doomsự chết of destructionsự phá hủy of happinesshạnh phúc.
104
440000
4000
Đó chính là câu nói đã tuyên án tử hình Hạnh Phúc.
07:36
To have everything. If we missbỏ lỡ something, it collapsessụp đổ.
105
444000
5000
Có tất cả mọi thứ. Nhưng nếu chúng ta bỏ lỡ một cái gì đó, thì nó sẽ sụp đổ.
07:41
And alsocũng thế, when things go wrongsai rồi, we try to fixsửa chữa the outsideở ngoài so much,
106
449000
4000
Và cũng có thể, khi có chuyện đó xảy ra, chúng ta sẽ cố gắng thay đổ bên ngoài nhiều hơn,
07:45
but our controlđiều khiển of the outerbên ngoài worldthế giới is limitedgiới hạn, temporarytạm thời, and oftenthường xuyên, illusorykhông thực hiện.
107
453000
9000
nhưng sự kiểm soát của chúng ta với thế giới bên ngoài thì rất hữu hạn, mang tính tạm thời, và thường là, viển vông.
07:54
So now, look at innerbên trong conditionsđiều kiện. Aren'tKhông phải là they strongermạnh mẽ hơn?
108
462000
4000
Vậy nên bây giờ, bạn hãy nhìn vào những điều kiện bên trong. Chẳng phải chúng mạnh mẽ hơn sao?
07:58
Isn't it the mindlí trí that translatesDịch the outerbên ngoài conditionđiều kiện into happinesshạnh phúc and sufferingđau khổ?
109
466000
6000
Chẳng phải là tâm thức đã phiên dịch điều kiện bên ngoài thành hạnh phúc và đau khổ hay sao?
08:04
And isn't that strongermạnh mẽ hơn?
110
472000
2000
Chẳng phải nó mạnh mẽ hơn hay sao?
08:06
We know, by experiencekinh nghiệm, that we can be what we call "a little paradisethiên đường,"
111
474000
5000
Chúng ta biết, bằng kinh nghiệm của mình, rằng chúng ta có thể là những gì chúng ta gọi tên "trong thiên đường bé nhỏ"
08:11
and yetchưa, be completelyhoàn toàn unhappykhông vui withinbên trong.
112
479000
4000
nhưng trong lòng lại cảm thấy vô cùng bất hạnh.
08:16
The DalaiĐức Đạt Lai Lạt LamaLama was onceMột lần in PortugalBồ Đào Nha,
113
484000
3000
Đạt Lai Lạt Ma đã từng ở Bồ Đào Nha,
08:19
and there was a lot of constructionxây dựng going on everywheremọi nơi.
114
487000
2000
và đã có rất nhiều công trình xây dựng đang diễn ra ở khắp mọi nơi.
08:21
So one eveningtối, he said, "Look, you are doing all these things,
115
489000
3000
Vì vậy, trong một buổi tối, Ngài nói, "Hãy nhìn xem, các bạn đang làm tất cả những điều này,
08:24
but isn't it nicetốt đẹp, alsocũng thế, to buildxây dựng something withinbên trong?"
116
492000
3000
nhưng chẳng phải cũng đẹp đẽ sao, nếu chúng ta xây dựng một cái gì đó trong lòng mình?"
08:27
And he said, "UnlessTrừ khi that -- even you get high-techcông nghệ cao flatbằng phẳng
117
495000
5000
Và Ngài nói, "Nếu không có điều đó - ngay cả khi bạn sở hữu một căn hộ công nghệ cao
08:32
on the 100ththứ floorsàn nhà of a super-modernsiêu hiện đại and comfortableThoải mái buildingTòa nhà,
118
500000
5000
trên tầng thứ 100 của một tòa nhà siêu hiện đại và thoải mái,
08:37
if you are deeplysâu sắc unhappykhông vui withinbên trong,
119
505000
2000
nếu trong sâu thẳm trái bạn bạn cảm thấy không hạnh phúc,
08:39
all you are going to look for is a windowcửa sổ from which to jumpnhảy."
120
507000
3000
tất cả những gì các bạn sẽ tìm kiếm là một chiếc cửa sổ để nhảy xuống từ đó."
08:44
So now, at the oppositeđối diện,
121
512000
2000
Vậy nên bây giờ, ngược lại,
08:46
we know a lot of people who, in very difficultkhó khăn circumstanceshoàn cảnh,
122
514000
4000
chúng ta biết rất nhiều người đang ở trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn
08:50
managequản lý to keep serenitythanh thản, innerbên trong strengthsức mạnh, innerbên trong freedomsự tự do, confidencesự tự tin.
123
518000
6000
đã giữ được sự bình an, sức mạnh nội tâm, tự do nội tâm, sự tự tin.
08:57
So now, if the innerbên trong conditionsđiều kiện are strongermạnh mẽ hơn --
124
525000
2000
Vậy nên bây giờ, nếu các điều kiện bên trong nội tâm được mạnh mẽ hơn -
08:59
of coursekhóa học, the outerbên ngoài conditionsđiều kiện do influenceảnh hưởng,
125
527000
3000
tất nhiên, các điều kiện bên ngoài cũng có ảnh hưởng,
09:02
and it's wonderfulTuyệt vời to livetrực tiếp longerlâu hơn, healthierkhỏe mạnh hơn,
126
530000
4000
và cũng rất tuyệt vời nếu có thể sống lâu hơn, khỏe mạnh hơn,
09:06
to have accesstruy cập to informationthông tin, educationgiáo dục, to be ablecó thể to traveldu lịch,
127
534000
3000
có thể tiếp cận thông tin, giáo dục, để có thể đi du lịch,
09:09
to have freedomsự tự do. It's highlycao desirablemong muốn.
128
537000
5000
có tự do, chúng thật đáng mong muốn.
09:14
HoweverTuy nhiên, this is not enoughđủ. Those are just auxiliaryphụ trợ, help conditionsđiều kiện.
129
542000
6000
Tuy nhiên, điều này là chưa đủ, những điều này chỉ mang tính phụ trợ, mang tính điều kiện.
09:20
The experiencekinh nghiệm that translatesDịch everything is withinbên trong the mindlí trí.
130
548000
5000
Kinh nghiệm truyền đạt lại, mọi thứ đều nằm trong tâm.
09:25
So then, when we askhỏi oneselfbản thân how to nurturedưỡng dục the conditionđiều kiện for happinesshạnh phúc,
131
553000
6000
Vì vậy, sau đó, khi chúng ta tự hỏi bản thân làm thế nào để có thể nuôi dưỡng các điều kiện cho hạnh phúc,
09:31
the innerbên trong conditionsđiều kiện, and which are those which will underminephá hoại happinesshạnh phúc.
132
559000
5000
các điều kiện nội tâm, và đâu là những điều sẽ làm suy yếu hạnh phúc.
09:37
So then, this just needsnhu cầu to have some experiencekinh nghiệm.
133
565000
3000
Điều này cần có một số kinh nghiệm.
09:40
We have to know from ourselveschúng ta, there are certainchắc chắn statestiểu bang of mindlí trí
134
568000
3000
Chúng ta phải biết về bản thân mình, có những tâm trạng
09:43
that are conducivecó lợi to this flourishinghưng thịnh, to this well-beinghạnh phúc,
135
571000
3000
có lợi cho tâm trạng an lạc, hạnh phúc này,
09:46
what the GreeksNgười Hy Lạp calledgọi là eudaimoniaeudaimonia, flourishinghưng thịnh.
136
574000
5000
điều mà trong tiếng Hy Lạp gọi là eudaimonia, niềm an lạc
09:51
There are some which are adversebất lợi to this well-beinghạnh phúc.
137
579000
4000
Nhưng có một số tâm trạng lại có hại hạnh phúc này.
09:56
And so, if we look from our ownsở hữu experiencekinh nghiệm,
138
584000
3000
Và vì vậy, nếu chúng ta nhìn vào kinh nghiệm của bản thân --
09:59
angerSự phẫn nộ, hatredsự thù ghét, jealousyghen tuông, arrogancekiêu căng, obsessiveám ảnh desirekhao khát, strongmạnh graspingnắm bắt,
139
587000
9000
giận dữ, căm ghét, ghen tị, nóng nảy, ham muốn, tham lam --
10:08
they don't leaverời khỏi us in suchnhư là a good statetiểu bang after we have experiencedcó kinh nghiệm it.
140
596000
5000
chúng không để lại ta một tâm trạng tốt đẹp gì sau khi ta đã trải qua nó.
10:13
And alsocũng thế, they are detrimentalbất lợi to others'những người khác' happinesshạnh phúc.
141
601000
3000
Và chúng cũng không có ích lợi gì cho hạnh phúc của những người khác.
10:17
So we mayTháng Năm considerxem xét that the more those are invadingxâm nhập our mindlí trí,
142
605000
4000
Vì vậy chúng ta có thể thấy rằng các tâm trạng này càng xâm chiếm tâm trí chúng ta bao nhiêu,
10:21
and, like a chainchuỗi reactionphản ứng, the more we feel miserablekhổ sở, we feel tormenteddày vò.
143
609000
5000
giống như một chuỗi phản ứng, chúng ta càng cảm thấy khổ sở, dằn vặt bấy nhiêu.
10:27
At the oppositeđối diện, everyonetất cả mọi người knowsbiết deepsâu withinbên trong that an acthành động of selflessvị tha generositylòng nhân ái,
144
615000
6000
Ngược lại, tận trong sâu thẳm trái tim mình, mỗi người đều biết rằng một hành động với lòng rộng lượng vị tha
10:33
if from the distancekhoảng cách, withoutkhông có anyonebất kỳ ai knowingbiết anything about it,
145
621000
5000
tới một nơi xa xôi, mà không một ai biết chút nào về nó,
10:38
we could savetiết kiệm a child'scủa trẻ em life, make someonengười nào happyvui mừng.
146
626000
4000
chúng ta có thể cứu được cuộc đời một đứa trẻ, khiến cho ai đó hạnh phúc.
10:42
We don't need the recognitionsự công nhận. We don't need any gratitudelòng biết ơn.
147
630000
3000
Chúng ta không cần sự công nhận. Chúng ta không cần sự biết ơn.
10:45
Just the merechỉ là factthực tế of doing that fillsđiền suchnhư là a sensegiác quan of adequationadequation with our deepsâu naturethiên nhiên.
148
633000
8000
Chỉ đơn thuần là làm việc đó, đem đến cảm giác thăng bằng cho tâm hồn chúng ta.
10:53
And we would like to be like that all the time.
149
641000
3000
Và chúng ta luôn muốn như thế.
10:56
So is that possiblekhả thi, to changethay đổi our way of beingđang, to transformbiến đổi one'scủa một người mindlí trí?
150
644000
6000
Vậy thì liệu chúng ta có thể thay đổi cách sống của mình? Chuyển hoá tâm thức của một người?
11:02
Aren'tKhông phải là those negativetiêu cực emotionscảm xúc, or destructivephá hoại emotionscảm xúc,
151
650000
4000
Chẳng phải những cảm xúc tiêu cực, hay những cảm xúc phá hoại,
11:06
inherentvốn có to the naturethiên nhiên of mindlí trí?
152
654000
3000
là cố hữu trong bản chất của tâm hay sao?
11:09
Is changethay đổi possiblekhả thi in our emotionscảm xúc, in our traitstính trạng, in our moodstâm trạng?
153
657000
6000
Có thể nào thay đổi cảm xúc, tính cách và tâm trạng của chúng ta?
11:15
For that we have to askhỏi, what is naturethiên nhiên of mindlí trí?
154
663000
3000
Để làm được điều đó buộc chúng ta phải tự hỏi, bản chất của tâm là gì?
11:18
And if we look from the experientialkinh nghiệm pointđiểm of viewlượt xem,
155
666000
4000
Và nếu chúng ta nhìn từ quan điểm thực nghiệm,
11:22
there is a primarysơ cấp qualityphẩm chất of consciousnessý thức
156
670000
3000
có một phẩm chất nguyên thuỷ của ý thức,
11:25
that's just the merechỉ là factthực tế to be cognitivenhận thức, to be awareý thức.
157
673000
5000
đó chỉ đơn thuần là sự nhận biết, nhận thức,
11:30
ConsciousnessÝ thức is like a mirrorgương that allowscho phép all imageshình ảnh to risetăng lên on it.
158
678000
5000
Ý thức giống như một tấm gương cho phép mọi hình ảnh khởi lên trên nó.
11:35
You can have uglyxấu xí faceskhuôn mặt, beautifulđẹp faceskhuôn mặt in the mirrorgương.
159
683000
3000
Bạn có thể có những khuôn mặt xấu xí, khuôn mặt xinh đẹp trong gương.
11:38
The mirrorgương allowscho phép that, but the mirrorgương is not taintednhiễm độc,
160
686000
4000
Tấm gương cho phép điều đó, nhưng tấm gương thì không bị ô nhiễm,
11:42
is not modifiedSửa đổi lần, is not alteredthay đổi by those imageshình ảnh.
161
690000
4000
không bị biến đổi, không bị thay đổi bởi những hình ảnh này.
11:46
LikewiseTương tự như vậy, behindphía sau everymỗi singleĐộc thân thought there is the baretrần consciousnessý thức, purenguyên chất awarenessnhận thức.
162
694000
8000
Tương tự như vậy, đằng sau mỗi suy nghĩ có một ý thức, một sự nhận biết thuần khiết
11:54
This is the naturethiên nhiên. It cannotkhông thể be taintednhiễm độc intrinsicallybản chất with hatredsự thù ghét or jealousyghen tuông because,
163
702000
6000
Đó là bản chất của tâm. Về bản chất, nó không thể bị ô nhiễm bởi lòng căm thù hay ghen tị bởi vì,
12:00
then, if it was always there -- like a dyethuốc nhuộm that would permeatetràn ngập the wholetoàn thể clothVải --
164
708000
5000
nó đã luôn có đó - giống như thuốc nhuộm sẽ thấm sâu vào từng thớ vải của toàn bộ tấm vải --
12:05
then it would be foundtìm all the time, somewheremột vài nơi.
165
713000
3000
nó sẽ luôn được tìm thấy, ở đâu đó.
12:08
We know we're not always angrybực bội, always jealousghen tuông, always generoushào phóng.
166
716000
5000
Chúng ta biết rằng không phải lúc nào mình cũng giận dữ, ghen tị, hào phóng
12:13
So, because the basiccăn bản fabricvải of consciousnessý thức
167
721000
3000
Bởi vì chất liệu cơ bản của tâm thức
12:16
is this purenguyên chất cognitivenhận thức qualityphẩm chất that differentiatesphân biệt it from a stoneCục đá,
168
724000
4000
là năng lực nhận thức thuần khiết này, khiến nó khác biệt với một hòn đá,
12:20
there is a possibilitykhả năng for changethay đổi because all emotionscảm xúc are fleetingThái.
169
728000
4000
có khả năng thay đổi bởi vì tất cả những cảm xúc đều đang trôi đi.
12:24
That is the groundđất for mindlí trí trainingđào tạo.
170
732000
3000
Đó là nền tảng của sự rèn luyện tâm thức.
12:27
MindTâm trí trainingđào tạo is baseddựa trên on the ideaý kiến that two oppositeđối diện mentaltâm thần factorscác yếu tố
171
735000
5000
Sự rèn luyện tâm thức dựa trên ý tưởng rằng hai nhân tố tinh thần đối nghịch
12:32
cannotkhông thể happenxảy ra at the sametương tự time.
172
740000
2000
không thể cùng xảy ra một lúc.
12:34
You could go from love to hateghét bỏ.
173
742000
2000
Bạn có thể đi từ yêu sang ghét.
12:36
But you cannotkhông thể, at the sametương tự time, towardđối với the sametương tự objectvật,
174
744000
3000
Nhưng bạn không thể, cùng một lúc, vừa muốn làm hại lại vừa muốn đối xử tốt,
12:39
the sametương tự personngười, want to harmlàm hại and want to do good.
175
747000
4000
với cùng một đối tượng, với cùng một người được.
12:43
You cannotkhông thể, in the sametương tự gesturecử chỉ, shakelắc handtay and give a blowthổi.
176
751000
4000
Bạn không thể, trong cùng một cử chỉ, vừa bắt tay lại vừa cúi đầu được.
12:47
So, there are naturaltự nhiên antidotesthuốc giải độc to emotionscảm xúc
177
755000
4000
Vậy nên có những phương thuốc đối trị cho các cảm xúc
12:51
that are destructivephá hoại to our innerbên trong well-beinghạnh phúc.
178
759000
3000
phá hoại sự an lạc nội tâm.
12:54
So that's the way to proceedtiếp tục. RejoicingVui mừng comparedso to jealousyghen tuông.
179
762000
6000
Đó là cách để tiếp tục. Hoan hỉ so với ghen tị.
13:00
A kindloại of sensegiác quan of innerbên trong freedomsự tự do as oppositeđối diện to intensecường độ cao graspingnắm bắt and obsessionnỗi ám ảnh.
180
768000
7000
Một ý thức về tự do nội tâm trái ngược với sự bám chấp và ám ảnh đầy căng thẳng.
13:08
BenevolenceLòng nhân từ, lovingthương kindnesslòng tốt againstchống lại hatredsự thù ghét.
181
776000
5000
Lòng nhân ái, yêu thương thì trái ngược với hận thù.
13:13
But, of coursekhóa học, eachmỗi emotioncảm xúc then would need a particularcụ thể antidotethuốc giải độc.
182
781000
5000
Nhưng tất nhiên, mỗi cảm xúc sẽ cần một phương thuốc đối trị phù hợp.
13:18
AnotherKhác way is to try to find a generalchung antidotethuốc giải độc to all emotionscảm xúc,
183
786000
5000
Một cách khác là cố gắng tìm ra một phương thuốc đối trị chung cho tất cả các cảm xúc.
13:23
and that's by looking at the very naturethiên nhiên.
184
791000
3000
và đó là bằng cách nhìn vào chính bản chất của chúng.
13:26
UsuallyThông thường, when we feel annoyedkhó chịu, hatredsự thù ghét or upsetbuồn bã with someonengười nào,
185
794000
6000
Thông thường, khi chúng ta cảm thấy khó chịu, căm hận hay bực mình với ai đó,
13:32
or obsessedbị ám ảnh with something, the mindlí trí goesđi again and again to that objectvật.
186
800000
4000
hay bị ảm ảnh về điều gì đó, tâm trí cứ trở đi trở lại với đối tượng đó.
13:36
EachMỗi time it goesđi to the objectvật, it reinforcescủng cố that obsessionnỗi ám ảnh or that annoyanceít phiền toái.
187
804000
6000
Mỗi lần tiếp cận đối tượng, nó lại gia tăng thêm nỗi ám ảnh hay sự khó chịu đó.
13:42
So then, it's a self-perpetuatingtự perpetuating processquá trình.
188
810000
4000
Và vì vậy, đó là một quá trình không ngừng lặp đi lặp lại.
13:46
So what we need to look now is, insteadthay thế of looking outwardra nước ngoài, we look inwardinward.
189
814000
5000
Bây giờ những gì chúng ta cần nhìn, không phải là hướng ra bên ngoài, mà là hướng vào bên trong nội tâm của mình.
13:51
Look at angerSự phẫn nộ itselfchinh no.
190
819000
2000
Hãy nhìn vào chính sự giận dữ;
13:53
It looksnhìn very menacingđe dọa, like a billowingbillowing monsoongió mùa cloudđám mây or thunderstormTrời Ðẹp.
191
821000
6000
nó trong có vẻ rất hăm doạ, giống như một đám mây đen đang vần vũ hay một trận bão tố sấm chớp.
13:59
But we think we could sitngồi on the cloudđám mây -- but if you go there, it's just mistsương mù.
192
827000
4000
Chúng ta nghĩ mình có thể ngồi trên mây, nhưng nếu bạn tới đó, nó chỉ là một làn sương mù.
14:03
LikewiseTương tự như vậy, if you look at the thought of angerSự phẫn nộ,
193
831000
3000
Tương tự như vậy, nếu bạn nhìn vào những tư tưởng giận dữ,
14:06
it will vanishtan biến like frostFrost underDưới the morningbuổi sáng sunmặt trời.
194
834000
4000
nó sẽ biến mất giống như giọt sương tan biến dưới ánh nắng bình minh.
14:10
If you do this again and again, the propensityxu hướng,
195
838000
3000
Nếu bạn làm điều này nhiều lần, cái khuynh hướng,
14:13
the tendencieskhuynh hướng for angerSự phẫn nộ to arisenảy sinh again
196
841000
3000
xu hướng giận dữ tiếp tục khởi lên
14:16
will be lessít hơn and lessít hơn eachmỗi time you dissolvegiải thể it.
197
844000
3000
sẽ ít dần đi sau mỗi lần bạn làm nó tan biến.
14:19
And, at the endkết thúc, althoughmặc dù it mayTháng Năm risetăng lên, it will just crossvượt qua the mindlí trí,
198
847000
4000
Và, cuối cùng thì, dù nó có thể khởi lên, nó sẽ chỉ lướt qua tâm trí,
14:23
like a birdchim crossingbăng qua the skybầu trời withoutkhông có leavingđể lại any tracktheo dõi.
199
851000
3000
như một con chim bay lượn trên bầu trời xanh mà không để lại dấu vết.
14:26
So this is the principalhiệu trưởng of mindlí trí trainingđào tạo.
200
854000
4000
Đây là một nguyên tắc để rèn luyện tâm thức.
14:30
Now, it takes time because we -- it tooklấy time for all those faultslỗi lầm in our mindlí trí,
201
858000
9000
Bây giờ, nó đòi hỏi thời gian bởi vì chúng ta - cũng đã mất thời gian để tích tập những tất cả những điều sai trái này trong tâm thức mình,
14:39
the tendencieskhuynh hướng, to buildxây dựng up, so it will take time to unfoldmở ra them as well.
202
867000
4000
vậy nên cũng sẽ đòi hỏi mất thời gian để chúng lộ diện.
14:43
But that's the only way to go.
203
871000
2000
Nhưng đó là con đường duy nhất [mà chúng ta phải] đi qua.
14:45
MindTâm trí transformationchuyển đổi -- that is the very meaningÝ nghĩa of meditationthiền định.
204
873000
5000
Sự chuyển hoá tâm thức, đó là chính là ý nghĩa của thiền tập.
14:50
It meanscó nghĩa familiarizationfamiliarization with a newMới way of beingđang,
205
878000
3000
Nó có nghĩa là làm quen với một cách sống mới,
14:53
newMới way of perceivingcảm nhận things, which is more in adequationadequation with realitythực tế,
206
881000
4000
một cách nhận thức mới mẻ về sự vật, gần gũi hơn với thực tại.
14:57
with interdependencesự phụ thuộc lẫn nhau, with the streamsuối and continuousliên tiếp transformationchuyển đổi,
207
885000
4000
với sự tương thuộc, với dòng chảy và sự chuyển hoá liên tục
15:01
which our beingđang and our consciousnessý thức is.
208
889000
3000
chính là bản thể và ý thức của chúng ta.
15:04
So, the interfacegiao diện with cognitivenhận thức sciencekhoa học,
209
892000
2000
Vì vậy: điểm chung với khoa học nhận thức,
15:06
sincekể từ we need to come to that, and it was, I supposegiả sử, the subjectmôn học of --
210
894000
3000
khi chúng ta cần nói tới nó, và tôi cho rằng, đó là chủ đề về --
15:09
we have to dealthỏa thuận in suchnhư là a shortngắn time
211
897000
2000
chúng ta phải trao đổi trong một thời gian ngắn như thế này --
15:11
with brainóc plasticityđộ dẻo. The brainóc was thought to be more or lessít hơn fixedđã sửa.
212
899000
4000
sự mềm dẻo của não bộ. Người ta từng nghĩ rằng não bộ ít nhiều ổn định hơn.
15:15
All the nominaldanh nghĩa connectionskết nối, in numberssố and quantitiessố lượng, were thought --
213
903000
4000
Trong 20 năm qua, người ta từng nghĩ rằng tất cả những kết nối trên danh nghĩa, cả về số lượng và chất lượng,
15:19
untilcho đến the last 20 yearsnăm -- thought to be more or lessít hơn fixedđã sửa when we reachedđạt được adultngười lớn agetuổi tác.
214
907000
6000
ít nhiều ổn định, người ta nghĩ rằng nó ít nhiều ổn định khi chúng ta đến tuổi trưởng thành.
15:25
Now, recentlygần đây, it has been foundtìm that it can changethay đổi a lot.
215
913000
3000
Gần đây, người ta phát hiện ra rằng nó có thể thay đổi rất nhiều.
15:28
A violinistnghệ sĩ violin, as we heardnghe, who has donelàm xong 10,000 hoursgiờ of violinđàn vi ô lông practicethực hành,
216
916000
4000
Một nghệ sĩ violin, như chúng ta biết, đã trải qua 10.000 giờ tập luyện,
15:32
some areakhu vực that controlskiểm soát the movementsphong trào of fingersngón tay in the brainóc changethay đổi a lot,
217
920000
5000
một số vùng trong não bộ kiểm soát những hoạt động của các ngón tay đã thay đổi rất nhiều,
15:37
increasingtăng reinforcementtăng cường of the synapticSynaptic connectionskết nối.
218
925000
4000
tăng cường sự củng cố của những kết nối khớp thần kinh.
15:41
So can we do that with humanNhân loại qualitiesphẩm chất?
219
929000
4000
Liệu chúng ta có thể làm điều đó với những phẩm chất của con người?
15:45
With lovingthương kindnesslòng tốt, with patiencekiên nhẫn, with opennesssự cởi mở?
220
933000
4000
Với tình yêu thương, với sự nhẫn nại và sự cởi mở?
15:49
So that's what those great meditatorsthiền have been doing.
221
937000
4000
Đó chính là những gì mà các thiền giả vĩ đại đã và đang làm.
15:53
Some of them who cameđã đến to the labsphòng thí nghiệm, like in MadisonMadison, WisconsinWisconsin, or in BerkeleyBerkeley,
222
941000
7000
Một vài người trong họ đã đến các phòng thí nghiệm, như ở Madison, Wisconsin hay ở Berkeley,
16:00
did 20 to 40,000 hoursgiờ of meditationthiền định.
223
948000
5000
họ đều là những người đã hành thiền từ 20 đến 40.000 giờ.
16:05
They do, like, threesố ba years'năm ' retreatrút lui, where they do meditatehành thiền 12 hoursgiờ a day.
224
953000
3000
Họ đã hành thiền 12 giờ mỗi ngày giống như khoá tu nhập thất ba năm.
16:08
And then, the restnghỉ ngơi of theirhọ life, they will do that threesố ba or fourbốn hoursgiờ a day.
225
956000
4000
Và rồi, trong phần đời còn lại, họ sẽ hành thiền ba hay bốn giờ mỗi ngày.
16:12
They are realthực OlympicThế vận hội championsvô địch of mindlí trí trainingđào tạo.
226
960000
3000
Họ là những nhà quán quân Olympic đích thực trong bộ môn rèn luyện tâm thức.
16:15
(LaughterTiếng cười)
227
963000
3000
(Cười)
16:18
This is the placeđịa điểm where the meditatorsthiền -- you can see it's kindloại of inspiringcảm hứng.
228
966000
4000
Đây là nơi mà những thiền giả ở - bạn có thể thấy nó thật truyền cảm hứng.
16:22
Now, here with 256 electrodesđiện cực.
229
970000
3000
Còn đây là với 256 điện cực trên đầu.
16:25
(LaughterTiếng cười)
230
973000
4000
(Cười)
16:31
So what did they find? Of coursekhóa học, sametương tự thing.
231
979000
4000
Vậy họ đã tìm thấy điều gì? Dĩ nhiên, cùng một thứ.
16:35
The scientificthuộc về khoa học embargolệnh cấm vận -- if ever has been to submittedgửi to "NatureThiên nhiên,"
232
983000
4000
Vùng cấm trong khoa học -- đã từng chịu sự quy định của "Tự nhiên,"
16:39
hopefullyhy vọng, it will be acceptedchấp nhận.
233
987000
3000
hy vọng rằng nó sẽ được chấp nhận.
16:42
It dealsgiao dịch with the statetiểu bang of compassionlòng trắc ẩn, unconditionalvô điều kiện compassionlòng trắc ẩn.
234
990000
3000
Đề cập đến tâm từ, lòng yêu thương vô điều kiện.
16:45
We askedyêu cầu meditatorsthiền, who have been doing that for yearsnăm and yearsnăm and yearsnăm,
235
993000
4000
Chúng tôi đã yêu cầu các thiền giả, những người đã thực hành như thế trong rất nhiều năm,
16:49
to put theirhọ mindlí trí in a statetiểu bang where there's nothing but lovingthương kindnesslòng tốt,
236
997000
5000
đưa tâm họ vào trạng thái nơi mà chỉ có tình yêu thương --
16:54
totaltoàn bộ availabilitytính khả dụng to sentientnhạy cảm beingđang.
237
1002000
2000
hoàn toàn vì lợi ích của tất cả chúng sinh.
16:56
Of coursekhóa học, duringsuốt trong the trainingđào tạo, we do that with objectscác đối tượng.
238
1004000
2000
Dĩ nhiên, trong quá trình rèn luyện, chúng tôi đã làm điều đó với các đối tượng cụ thể.
16:58
We think of people sufferingđau khổ, we think of people we love,
239
1006000
3000
Chúng tôi đã nghĩ về những người đang phải chịu đau khổ, chúng tôi nghĩ về những người mà mình yêu thương,
17:01
but at some pointđiểm, it can be a statetiểu bang which is all pervadingbao trùm.
240
1009000
4000
nhưng đôi khi, nó có thể là một trạng thái bao trùm tất cả [chúng sinh].
17:05
Here is the preliminarysơ bộ resultkết quả, which I can showchỉ because it's alreadyđã been shownđược hiển thị.
241
1013000
5000
Đây là kết quả ban đầu, đây là điều tôi có thể cho các bạn xem vì gần đây nó đã được công bố.
17:10
The bellchuông curveđường cong showstrình diễn 150 controlskiểm soát, and what is beingđang lookednhìn at
242
1018000
7000
Đường cong đồ thị chỉ ra 150 điểm kiểm soát, và những gì chúng ta đang nhìn cho thấy
17:17
is the differenceSự khác biệt betweengiữa the right and the left frontalmặt trước lobeThùy.
243
1025000
4000
sự khác biệt giữa thuỳ trán bên phải và bên trái.
17:21
In very shortngắn, people who have more activityHoạt động in the right sidebên of the prefrontalvùng trên trán cortexvỏ não
244
1029000
5000
Nói một cách ngắn gọn, những người có nhiều hoạt động hơn ở phần vỏ não trước trán bên phải
17:26
are more depressedsuy sụp, withdrawnngừng hoạt động. They don't describemiêu tả a lot of positivetích cực affectcó ảnh hưởng đến.
245
1034000
6000
sẽ buồn phiền, lãnh đạm hơn -- họ không thể hiện nhiều tình cảm tích cực.
17:33
It's the oppositeđối diện on the left sidebên: more tendencykhuynh hướng to altruismchủ nghĩa vị tha,
246
1041000
5000
Đối diện là phần vỏ não bên trái: có xu hướng vị tha hơn,
17:38
to happinesshạnh phúc, to expressbày tỏ, and curiositysự tò mò and so forthra.
247
1046000
5000
hạnh phúc, thể hiện, tò mò... hơn.
17:43
So there's a basiccăn bản linehàng for people. And alsocũng thế, it can be changedđã thay đổi.
248
1051000
4000
Vậy nên có một giới hạn chung cho mọi người. Và nó cũng có thể được thay đổi.
17:47
If you see a comichài hước moviebộ phim, you go off to the left sidebên.
249
1055000
2000
Nếu bạn xem phim hài, bạn sẽ kích hoạt phần vỏ não trước trán bên trái.
17:49
If you are happyvui mừng about something, you'llbạn sẽ go more to the left sidebên.
250
1057000
3000
Nếu bạn cảm thấy hạnh phúc về điều gì, bạn sẽ kích hoạt vỏ não trước trán bên trái nhiều hơn
17:52
If you have a boutbout of depressionPhiền muộn, you'llbạn sẽ go to the right sidebên.
251
1060000
4000
Nếu bạn buồn phiền, bạn sẽ kích hoạt vỏ não trước trán bên phải.
17:56
Here, the -0.5 is the fullđầy standardTiêu chuẩn deviationđộ lệch
252
1064000
6000
Còn ở đây, độ lệch chuẩn là -0.5
18:02
of a meditatormeditator who meditatedthiền định on compassionlòng trắc ẩn.
253
1070000
3000
của hành giả đang thiền về lòng từ bi.
18:05
It's something that is totallyhoàn toàn out of the bellchuông curveđường cong.
254
1073000
4000
Nó là điều gì đó hoàn toàn ở ngoài đường cong của đồ thị.
18:09
So, I've no time to go into all the differentkhác nhau scientificthuộc về khoa học resultscác kết quả.
255
1077000
4000
Tôi không còn thời gian để đi vào chi tiết tất cả các kết quả nghiên cứu khoa học khác.
18:13
HopefullyHy vọng, they will come.
256
1081000
2000
Hy vọng rằng, sắp tới chúng sẽ được công bố.
18:15
But they foundtìm that -- this is after threesố ba and a halfmột nửa hoursgiờ in an fMRIfMRI,
257
1083000
4000
Nhưng họ phát hiện ra rằng - đây kết quả sau ba giờ rưỡi ở trong máy chức năng cộng hưởng từ (fMRI),
18:19
it's like comingđang đến out of a spacekhông gian shiptàu.
258
1087000
3000
trông giống như là đi vào một con tàu không gian.
18:24
AlsoCũng, it has been shownđược hiển thị in other labsphòng thí nghiệm --
259
1092000
2000
Một số phòng thí nghiệm khác cũng đã công bố,
18:26
for instanceví dụ, PaulPaul Ekman'sCủa Ekman labsphòng thí nghiệm in BerkeleyBerkeley --
260
1094000
4000
chẳng hạn, phòng thí nghiệm của Paul Ekman tại Berkeley --
18:30
that some meditatorsthiền are ablecó thể, alsocũng thế,
261
1098000
2000
rằng một số thiền giả cũng có khả năng
18:32
to controlđiều khiển theirhọ emotionalđa cảm responsephản ứng more than it could be thought.
262
1100000
4000
kiểm soát các phản ứng cảm xúc nhiều hơn người ta tưởng,
18:36
Like the startlelàm giật mình experimentsthí nghiệm, for examplethí dụ.
263
1104000
2000
Chẳng hạn như những thí nghiệm giật mình.
18:38
If you sitngồi a guy on a chaircái ghế with all this kindloại of apparatusbộ máy measuringđo lường your physiologysinh lý học,
264
1106000
4000
Nếu bạn đặt một chàng trai vào ghế với tất cả các loại máy đo lường chức năng sinh lý của bạn,
18:42
and there's kindloại of a bombbom that goesđi off, it's so instinctivebản năng responsephản ứng that,
265
1110000
5000
và có một quả bom phát nổ, người ta sẽ có một phản ứng thuộc về bản năng đến nỗi mà,
18:47
in 20 yearsnăm, they never saw anyonebất kỳ ai who will not jumpnhảy.
266
1115000
4000
trong 20 năm qua, họ chưa bao giờ thấy ai không giật mình.
18:51
Some meditatorsthiền, withoutkhông có tryingcố gắng to stop it,
267
1119000
3000
Một số thiền giả, không cố gắng ngăn chặn điều đó,
18:54
but simplyđơn giản by beingđang completelyhoàn toàn openmở,
268
1122000
3000
mà chỉ đơn giản là ở trong thại thái hoàn toàn cởi mở,
18:57
thinkingSuy nghĩ that that bangbang is just going to be just a smallnhỏ bé eventbiến cố like a shootingchụp starngôi sao,
269
1125000
5000
nghĩ rằng tiếng nổ chỉ là một sự kiện nhỏ như một ngôi sao chổi đang bay qua,
19:02
they are ablecó thể not to movedi chuyển at all.
270
1130000
2000
họ có khả năng không giật mình chút nào.
19:04
So the wholetoàn thể pointđiểm of that is not, sortsắp xếp of, to make, like,
271
1132000
4000
Vậy nên toàn bộ vấn đề ở đây không phải là, kiểu như, biểu diễn
19:08
a circusxiếc thing of showinghiển thị exceptionalđặc biệt beingschúng sanh who can jumpnhảy, or whateverbất cứ điều gì.
272
1136000
7000
một trò xiếc để trưng ra những con người đặc biệt có thể không giật mình hay gì đó.
19:15
It's more to say that mindlí trí trainingđào tạo mattersvấn đề. That this is not just a luxurysang trọng.
273
1143000
6000
Mà điều quan trọng hơn là sự rèn luyện tâm thức. Đây không phải chỉ là một điều xa xỉ.
19:21
This is not a supplementarybổ sung vitaminvitamin for the soulLinh hồn.
274
1149000
5000
Đây không phải là một loại vitamin bổ sung cho tâm hồn;
19:26
This is something that's going to determinemục đích the qualityphẩm chất of everymỗi instanttức thời of our livescuộc sống.
275
1154000
6000
đây là thứ sẽ xác định chất lượng mỗi giây phút trong cuộc đời chúng ta.
19:32
We are readysẳn sàng to spendtiêu 15 yearsnăm achievingđể đạt được educationgiáo dục.
276
1160000
4000
Chúng ta sẵn sàng bỏ ra 15 năm để hoàn thành giáo dục phổ thông.
19:36
We love to do joggingchạy bộ, fitnessthể dục.
277
1164000
3000
Chúng ta thích chạy bộ, tăng cường sức khoẻ.
19:39
We do all kindscác loại of things to remainvẫn còn beautifulđẹp.
278
1167000
4000
Chúng ta làm đủ mọi thứ để duy trì nhan sắc.
19:43
YetNào được nêu ra, we spendtiêu surprisinglythật ngạc nhiên little time takinglấy carequan tâm of what mattersvấn đề mostphần lớn --
279
1171000
7000
Nhưng thật đáng ngạc nhiên là chúng ta lại dành ra quá ít thời gian để chăm lo cho điều quan trọng bậc nhất:
19:50
the way our mindlí trí functionschức năng --
280
1178000
3000
thể cách mà tâm trí chúng ta hoạt động.
19:53
which, again, is the ultimatetối hậu thing that determinesquyết định the qualityphẩm chất of our experiencekinh nghiệm.
281
1181000
5000
Điều này, một lần nữa, lại là điều tối hậu xác định chất lượng kinh nghiệm sống của chúng ta.
19:58
Now, our compassionlòng trắc ẩn is supposedgiả định to be put in actionhoạt động.
282
1186000
4000
Giờ đây, lòng từ bi của chúng ta cần phải được biến thành hành động.
20:02
That's what we try to do in differentkhác nhau placesnơi.
283
1190000
3000
Đó là những gì chúng tôi đã cố gắng làm ở những nơi khác nhau.
20:05
Just this one examplethí dụ is worthgiá trị a lot of work.
284
1193000
4000
Chỉ một ví dụ này là xứng đáng cho rất nhiều việc [mà chúng tôi đã làm].
20:09
This ladyquý bà with bonekhúc xương TBTB, left alonemột mình in a tentlều, is going to diechết with her only daughterCon gái.
285
1197000
6000
Người phụ nữ này bị bệnh lao, bị bỏ lại một mình cô độc trong lều, đang chuẩn bị chết với cháu gái duy nhất,
20:15
One yearnăm latermột lát sau, how she is.
286
1203000
3000
Một năm sau, giờ thì bà ấy trông như thế này.
20:20
DifferentKhác nhau schoolstrường học and clinicsphòng khám we'vechúng tôi đã been doing in TibetTibet.
287
1208000
4000
Những ngôi trường và bệnh viện chúng tôi đã làm ở Tây Tạng.
20:26
And just, I leaverời khỏi you with the beautysắc đẹp, vẻ đẹp of those looksnhìn
288
1214000
4000
Và đây, tôi sẽ cho các bạn xem vẻ đẹp của những hình ảnh này
20:30
that tellsnói more about happinesshạnh phúc than I could ever say.
289
1218000
5000
chúng sẽ nói cho bạn biết về hạnh phúc nhiều hơn những gì tôi có thể nói.
20:35
And jumpingnhảy monksCác nhà sư of TibetTibet.
290
1223000
2000
Và đây là những nhà sư Tây Tạng đang nhảy.
20:37
(LaughterTiếng cười)
291
1225000
2000
(Cười)
20:39
FlyingBay monksCác nhà sư.
292
1227000
2000
Nhà sư đang bay.
20:47
Thank you very much.
293
1235000
2000
Cám ơn các bạn rất nhiều.
Translated by Tung Do Hoang
Reviewed by Dang Trang Nguyen

▲Back to top

ABOUT THE SPEAKER
Matthieu Ricard - Monk, author, photographer
Sometimes called the "happiest man in the world," Matthieu Ricard is a Buddhist monk, author and photographer.

Why you should listen

After training in biochemistry at the Institute Pasteur, Matthieu Ricard left science behind to move to the Himalayas and become a Buddhist monk -- and to pursue happiness, both at a basic human level and as a subject of inquiry. Achieving happiness, he has come to believe, requires the same kind of effort and mind training that any other serious pursuit involves.

His deep and scientifically tinged reflections on happiness and Buddhism have turned into several books, including The Quantum and the Lotus: A Journey to the Frontiers Where Science and Buddhism Meet. At the same time, he also makes sensitive and jaw-droppingly gorgeous photographs of his beloved Tibet and the spiritual hermitage where he lives and works on humanitarian projects.

His latest book on happiness is Happiness: A Guide to Developing Life's Most Important Skill; his latest book of photographs is Tibet: An Inner Journey.

More profile about the speaker
Matthieu Ricard | Speaker | TED.com